| Triển khai Quyết định 46/2023/QĐ-UBND ngày 14/12/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương. | Xuất nhập cảnh; Hướng dẫn thủ tục Lãnh sự | Tin | | Triển khai Quyết định 46/2023/QĐ-UBND ngày 14/12/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương. | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | Quyết định về việc ban hành quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với việc đi nước ngoài của cán bộ, chông chức, viên chức và người lao động trên địa bàn tỉnh Bình Dương. | 3/18/2024 16:00 | No | Đã ban hành | | Ngày 14/12/2023,Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định 46/2023/QĐ-UBND về việc ban hành Quy định về phân cấp và quản lý nhà nước đối với việc đi nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 và thay thế Quyết định số 64/2008/QĐ-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về phân cấp và quản lý việc xuất cảnh, nhập cảnh của cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh Bình Dương. Sở Ngoại vụ thông báo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh đến các Sở, ban , ngành, đoàn thể và cơ quan, đơn vị có liên quan để biết và triển khai thực hiện | | Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 31/01/2024 của Chính phủ. | Xuất nhập cảnh | Tin | | Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 31/01/2024 của Chính phủ. | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 2/29/2024 10:00 | No | Đã ban hành | | Ngày 31/01/2024, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 19/NQ-CP về việc phê duyệt Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng đồng Thịnh vượng Đô-mi-ni-ca
về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao và hộ chiếu công vụ 372-VP.signed.pdf | | Miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam cho công dân 13 nước | Xuất nhập cảnh | Tin | | Miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam cho công dân 13 nước | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 4/21/2023 16:00 | No | Đã ban hành | | Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết số 32/NQ-CP ngày 15/3/2022 về việc miễn thị thực cho công dân các nước: Cộng hòa liên bang Đức, Cộng hòa Pháp, Cộng hòa Italia, Vương quốc Tây Ban Nha, Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland, Liên bang Nga, Nhật Bản, Đại Hàn Dân Quốc, Vương quốc Đan Mạch, Vương quốc Thụy Điển, Vương quốc Na Uy, Cộng hòa Phần Lan và Cộng hòa Belarus.
Nghị quyết này thay thế các Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 28/2/2020, số 23/NQ-CP ngày 2/3/2020, số 29/NQ-CP ngày 11/3/2020 và số 33/NQ-CP ngày 19/3/2020 của Chính phủ về tạm dừng chính sách miễn thị thực đơn phương với các nước.
| | Chính phủ Trung Quốc thí điểm tổ chức cho công dân Trung Quốc du lịch sang Việt Nam theo đoàn | Xuất nhập cảnh | Tin | | Chính phủ Trung Quốc thí điểm tổ chức cho công dân Trung Quốc du lịch sang Việt Nam theo đoàn | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | Ngày 09/3/2023, Đại sứ quán Trung Quốc có Công hàm số 43/2023 gửi Bộ Ngoai giao thông báo, kể từ ngày 15/3/2023, Chính phủ Trung Quốc thí điểm tổ chức cho công dân Trung Quốc du lịch sang Việt Nam theo đoàn | 4/21/2023 16:00 | No | Đã ban hành | | THÔNG BÁO V/v đi lại giữa các nước
Theo thông báo của Đại sứ quán Trung Quốc kể từ ngày 15/3/2023: Chính phủ Trung Quốc thí điểm tổ chức cho công dân Trung Quốc du lịch sang Việt Nam theo đoàn. Hành khách trên chuyến bay thẳng từ Việt Nam sang Trung Quốc được phép sử dụng kết quả xét nghiệm kháng nguyên (bao gồm cả tự xét nghiệm bằng bộ kit xét nghiệm) thay cho xét nghiệm PCR để nhập cảnh Trung Quốc; sử dụng kết quả xét nghiệm trong vòng 48 tiếng trước khi khởi hành để tiến hành khai báo hải quan. Các hãng hàng không sẽ không kiểm tra kết quả xét nghiệm PCR hoặc xét nghiệm kháng nguyên của hành khách trong vòng 48 tiếng trước khi bay. | | Quy định về xét nghiệm PCR đối với người nhập cảnh Trung Quốc | Xuất nhập cảnh | Tin | | Quy định về xét nghiệm PCR đối với người nhập cảnh Trung Quốc | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | Ngày 17/01/2023, Cục Lãnh sự có công văn số 186/LS-QHLS về việc quy định về xét nghiệm PCR đối với người nhập cảnh Trung Quốc | 4/21/2023 16:00 | No | Đã ban hành | | THÔNG BÁO Kể từ ngày 17/01/2023, hành khách nhập cảnh Trung Quốc cần có bản giấy kết quả xét nghiệm PCR âm tính trong vòng 48 tiếng trước khi khởi hành (ghi rõ tên của người làm xét nghiệm, ngày, tháng, năm sinh và số của giấy tờ tùy thân); Nếu kết quả xét nghiệm là bản điện tử thì cần in ra và mang theo; ngôn ngữ là tiếng Việt, tiếng Trung hoặc tiếng Anh; sủ dụng khẩu trang trong suốt chuyến bay. | | Nghị định số 58/2022/NĐ-CP của Chính phủ : Về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam | Viện trợ phi chính phủ nước ngoài | Tin | | Nghị định số 58/2022/NĐ-CP của Chính phủ : Về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 1/3/2023 11:00 | No | Đã ban hành | | Nghị định số 58/2022/NĐ-CP của Chính phủ : Về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam. Toàn văn Nghị định số 58/2022/NĐ-CP xin xem file đính kèm./. NĐ 58-2022-NĐ-CP.pdf
| | Bộ Y Tế ban hành quy trình cấp hộ chiếu vắc xin | Hướng dẫn thủ tục Lãnh sự; Xuất nhập cảnh | Tin | | Bộ Y Tế ban hành quy trình cấp hộ chiếu vắc xin | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 12/24/2021 15:00 | No | Đã ban hành | | Ngày 20/12/2021, Bộ Y tế ra Quyết định 5772/QĐ-BYT về việc ban hành Biểu mẫu và quy trình cấp “Hộ chiếu vắc xin”. Cụ thể, quy trình cấp Hộ chiếu vắc xin cho người dân gồm 03 bước như sau: Bước 1: Các cơ sở tiêm chủng rà soát, xác minh, xác thực thông tin người dân tiêm chủng vắc xin Covid-19. Bước 2: Các cơ sở tiêm chủng thực hiện ký số dữ liệu tiêm chủng vắc xin Covid-19 trên Nền tảng Quản lý tiêm chủng Covid-19. Nền tảng Quản lý tiêm chủng Covid-19 kết nối, chia sẻ dữ liệu tiêm chủng với Hệ thống Quản lý cấp chứng nhận tiêm chủng vắc xin Covid-19 đáp ứng theo các quy định về kết nối dữ liệu y tế do Bộ Y tế ban hành. Bước 3: Cục Y tế dự phòng - Bộ Y tế thực hiện ký số giấy xác nhận tiêm chủng vắc xin phòng Covid-19 tập trung. Chứng nhận được cấp sử dụng định dạng mã QR theo tiêu chuẩn của EU. Bên cạnh đó, "Hộ chiếu vắc xin" sẽ hiển thị các trường thông tin: Họ và tên; Ngày tháng năm sinh; Quốc tịch; Bệnh dịch mà chứng nhận nhắm tới; Số mũi tiêm đã nhận; Ngày tiêm; Liều số; Vắc xin; Sản phẩm vắc xin; Nhà cung cấp hoặc sản xuất vắc xin; Mã số của chứng nhận. Các thông tin trên sẽ được ký số, mã hoá và được đóng gói dưới dạng mã QR định dạng 2D. Mã QR hết hạn sau 12 tháng kể từ ngày khởi tạo. Ngoài ra, Bộ Y tế còn hướng dẫn việc Chuẩn hóa dữ liệu tiêm chủng vắc xin COVID-19; Quy trình kỹ thuật tạo mã QR; Danh mục các bảng mã quốc tế về loại Vắc xin; Tên nhà sản xuất/thương hiệu... Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. 5772-QĐ-BYT.pdf
| | Chương trình tăng cường hợp tác và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021 – 2025 | Viện trợ phi chính phủ nước ngoài | Tin | | Chương trình tăng cường hợp tác và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021 – 2025 | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 12/7/2021 16:00 | No | Đã ban hành | | Ngày 02/12/2021, UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định số 2766/QĐ-UBND "Về việc ban hành Chương trình tăng cường hợp tác và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021 – 2025". Vui lòng xem toàn văn Quyết định tại đây.2766-QD.signed.pdf
| | MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN TIÊM CHỦNG, GIẤY XÁC NHẬN KHỎI BỆNH COVID-19 CỦA NƯỚC NGOÀI (HỘ CHIẾU VẮC XIN) | Xuất nhập cảnh | Tin | | MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN TIÊM CHỦNG, GIẤY XÁC NHẬN KHỎI BỆNH COVID-19 CỦA NƯỚC NGOÀI (HỘ CHIẾU VẮC XIN) | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 11/11/2021 16:00 | Yes | Đã ban hành | | Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức tra cứu mẫu các loại giấy tờ xác nhận liên quan đến dịch bệnh Covid-19. Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao đã số hoá và cập nhật các Mẫu giấy chứng nhận tiêm chủng, Giấy xác nhận khỏi bệnh Covid-19 của nước ngoài trên trang thông tin của Cục Lãnh sự để cá nhân/tổ chức có sử dụng lao động nước ngoài thực hiện công việc liên quan đến công tác nhập cảnh và cách ly y tế theo quy định của Chính phủ Việt Nam có thể tra cứu và chuẩn bị các loại giấy tờ phù hợp, đúng theo quy định.
Hiện đã có 72 quốc gia và vùng lãnh thổ được số hoá trên trang thông tin điện tử, Sở Ngoại vụ hướng dẫn cách tra cứu mẫu Giấy chứng nhận tiêm vắc xin ngừa Covid-19/Giấy chứng nhận đã khỏi bệnh Covid-19 của người nước ngoài (Hộ chiếu vắc xin) theo các bước sau: Bước 2: Chọn Hệ thống văn bản pháp quy Bước 3: Văn bản pháp luật của Việt Nam Bước 4: Mẫu giấy chứng nhận tiêm chủng, Giấy xác nhận khỏi bệnh Covid của nước ngoài
Danh sách Mẫu Giấy chứng nhận tiêm chủng và Giấy xác nhận đã khỏi bệnh Covid-19 của các nước/vùng lãnh thổ đã giới thiệu đến Bộ Ngoại giao Việt Nam (Cập nhật đến ngày 07/10/2021) | | Cập nhật chính sách xuất nhập cảnh của các nước trong tình hình hiện nay. | Xuất nhập cảnh | Tin | | Cập nhật chính sách xuất nhập cảnh của các nước trong tình hình hiện nay. | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 3/26/2021 9:00 | No | Đã ban hành | | Ngày 14/01/2021, ĐSQ Nhật Bản gửi công hàm số JC.03/2021 (kèm theo) thông báo: 1. Kể từ 0h sáng ngày 14/01/2021 (giờ Nhật Bản) cho đến khi tình trạng khẩn cấp tại một số tỉnh, thành phố, địa phương Nhật Bản được gỡ bỏ, Chính phủ Nhật Bản tạm dừng áp dụng Cơ chế Residence Track và Business Track nằm trong khuôn khổ " Nỗ lực của Chính phủ Nhật Bản nhằm từng bước nối lại việc đi lại giữa Nhật Bản và các nước trên thế giới" đối với người từ nước ngoài nhập cảnh vào Nhật bản, đồng thời người nước ngoài không thể sử dụng các cơ chế này để nhập cảnh mới vào Nhật Bản. Đối với người có visa có hiệu lực được cấp theo các cơ chế này, về nguyên tắc vẫn được chấp nhận nhập cảnh vào Nhật Bản cho đến 0 giờ sáng ngày 21/01/2021. Tuy nhiên các đối tượng này khi nhập cảnh vào Nhật Bản không được chấp nhận áp dụng biện pháp nới lỏng cách ly 14 ngày kể từ ngày nhập cảnh vào Nhật Bản theo cơ chế Business Track. 2. Liên quan đến việc tái nhập cảnh của người có tư cách lưu trú tại Nhật Bản, kể từ 0h sáng ngày 14/01/2021 (giờ Nhật Bản) cho đến khi cho đến khi tình trạng khẩn cấp tại một số tỉnh, thành phố, địa phương Nhật Bản được gỡ bỏ, Chính phủ Nhật Bản tạm dừng áp dụng biện pháp nới lỏng cách ly 14 ngày kể từ ngày nhập cảnh vào Nhật Bản theo cơ chế Business Track. Thêm vào đó, kể từ 0h ngày 14/01/2021 (giờ Nhật Bản), tạm thời người nhập cảnh vào Nhật Bản khi xuống sân bay Nhật Bản phải nộp Bản cam kết không sử dụng phương tiện giao thông công cộng , tiến hành tự cách ly tại nhà riêng hoặc nơi cư trú, lưu lại lịch sử đi lại trong nước Nhật, hợp tác và cung cấp thông tin lịch sử đi lại của bản thân cho cơ quan y tế Nhật Bản trong trường hợp được yêu cầu v.v…trong vòng 14 ngày kể từ ngày nhập cảnh vào Nhật Bản. Trường hợp vi phạm quy định của Bản cam kết này, ngoài việc trở thành đối tượng bị quản chế theo Luật Kiểm dịch Nhật Bản, người nhập cảnh sẽ bị công khai thông tin cá nhân nhằm mục đích phục vụ công tác phòng chống dịch bệnh như: họ tên, quốc tịch v.v…đồng thời bị hủy bỏ tư cách lưu trú tại Nhật Bản và trục xuất về nước. Kể từ 0 giờ sáng ngày 09/01/2021 (giờ Nhật Bản), tất cả người nhập cảnh hoặc tái nhập cảnh vào Nhật Bản đều phải tiến hành xét nghiệm PCR tại sân bay Nhật Bản, đồng thời kể từ 0h sáng ngày 13/01/2021 (giờ Nhật Bản), tất cả các đối tượng này khi nhập cảnh vào Nhật Bản phải nộp Giấy chứng nhận kết quả xét nghiệm PCR với virus SARS-CoV-2 trong vòng 72h trước khi xuất cảnh Việt Nam. Trường hợp không thể nộp Giấy chứng nhận này, người nhập cảnh vào Nhật Bản phải cách ly tại cơ sở lưu trú do Trưởng cơ quan kiểm dịch Nhật Bản chỉ định đã được doanh nghiệp, đoàn thể tiếp nhận chuẩn bị trước. Doanh nghiệp, đoàn thể tiếp nhận chịu trách nhiệm tiếp tục lấy mẫu xét nghiệm PCR đối với người nhập cảnh này vào ngày thứ 3 kể từ ngày người này nhập cảnh vào Nhật và thông báo kêt quả xét nghiệm cho Trưởng cơ quan kiểm dịch Nhật Bản đồng thời yêu cầu người nhập cảnh tiến hành cách ly tại nhà riêng hoặc nơi cư trú trong vòng 14 ngày kể từ ngày nhập cảnh vào Nhật Bản. ------------------------------------------------------------------------------------- Đại sứ quán Việt Nam tại Nhật Bản thông báo: Từ 0h00 ngày 9/1/2021, Chính phủ Nhật Bản quyết định áp dụng các biện pháp tăng cường kiểm dịch khi nhập cảnh đối với người nước ngoài nhập cảnh (bao gồm cả người quốc tịch Nhật Bản) đến từ 11 quốc gia thực hiện chính sách nới lỏng nhập cảnh ("business track", "residence track") với Nhật Bản, bao gồm Việt Nam. Cụ thể: - Từ 0h00 ngày 09/01/2021 yêu cầu thực hiện xét nghiệm PCR tại sân bay khi nhập cảnh Nhật Bản; - Từ 0h00 ngày 13/01/2021 , yêu cầu phải xuất trình Giấy chứng nhận kết quả PCR âm tính đối với Covid 19 trong vòng 72h trước khi xuất cảnh; Các biện pháp này sẽ được áp dụng cho đến khi có thông báo hủy bỏ tuyên bố tình trạng khẩn cấp căn cứ theo Luật biện pháp đặc biệt đối sách cho các dịch bệnh thể mới. --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Đại sứ quán Hàn Quốc tại Việt Nam thông báo: Căn cứ theo điều "D. Điều chỉnh thỏa thuận" của văn bản thỏa thuận Quy trình nhập cảnh ngắn ngày giữa Hàn Quốc và Việt Nam đã được hai nước thống nhất vào ngày 04/12/2020 (đã bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2021), trong trường hợp có thay đổi về quy định phòng chống dịch, mỗi Bên sẽ thông báo ngay cho Bên kia về những điều chỉnh này. Cụ thể: 1. Do sự phát tán của biến thể virus SARS-CoV-2 trên toàn thể giới, Chính phủ Hàn quốc đã tăng cường các biện pháp phòng chống dịch bằng cách yêu cầu tất cả những người nhập cảnh vào Hàn Quốc bắt buộc phải có giấy chứng nhận âm tính bằng phương pháp PCR kể từ 00h00 ngày 08/01/2021. Thời điểm thực hiện xét nghiệm PCR tại nước xuất phát được thống nhất chung là "trong vòng 72 giờ trước khi xuất phát". Hình thức kiểm tra giấy chứng nhận âm tính được thay đổi và thực hiện bằng cách xuất trình giấy chứng nhận để kiểm tra trước khi lên máy bay tại nước xuất cảnh và sau khi đến nơi, nộp lại giấy chứng nhận âm tính tại điểm kiểm dịch tại sân bay đến. Do đó, theo quy định ban đầu trong văn bản thỏa thuận Quy trình nhập cảnh ngắn ngày giữa Hàn Quốc và Việt Nam, người Việt Nam dự kiến nhập cảnh vào Hàn Quốc cần có giấy chứng nhận âm tính với SARS-CoV-2 được cấp trong vòng 3-5 ngày trước khi xuất cảnh và xuất trình giấy chứng nhận âm tính khi đăng ký giấy chứng nhận miễn cách ly tại ĐSQ/TLSQ Hàn Quốc tại Việt Nam. Tuy nhiên kể từ ngày 08/01/2021, người Việt Nam dự kiến nhập cảnh vào Hàn Quốc cần có "giấy chứng nhận âm tính với SARS-CoV-2 được cấp trong vòng 72h trước khi xuất phát" (khi đăng ký giấy chứng nhận miễn cách ly tại ĐSQ/TLSQ Hàn Quốc tại Việt Nam thì không cần xuất trình giấy chứng nhận âm tính với SARS-CoV-2), xuất trình giấy chứng nhận để kiểm tra trước khi lên máy bay tại nước xuất cảnh và sau khi đến nơi, nộp lại giấy chứng nhận âm tính tại điểm kiểm dịch tại sân bay đến. Giấy chứng nhận âm tính (1) phải là bản gốc được cấp bằng tiếng Anh hoặc tiếng Hàn, và (2) trong trường hợp được cấp bằng tiếng Việt cần nộp kèm bản dịch bằng tiếng Anh hoặc tiếng Hàn và tài liệu chứng nhận bản dịch. 2. Bên cạnh đó, Chính phủ Hàn Quốc đã quyết định tạm ngừng cấp giấy chứng nhận cho người nhập cảnh vào Hàn Quốc từ các quốc gia phát hiện và ghi nhận biến thể mới của virus SARS-CoV-2 trong vòng 3 tuần từ ngày 5/1/2021 đến 25/1/2021. Tuy nhiên, đối với những quốc gia đã có thỏa thuận song phương với Hàn Quốc về quy trình nhập cảnh đặc biệt như Việt Nam, phía Hàn Quốc sẽ áp dụng theo nguyên tắc có đi có lại, tiến hành áp dụng đối với trường hợp ngoại lệ và tiếp tục cấp giấy chứng nhận miễn cách ly. ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ĐSQVN tại Lào thông báo I. Ngày 23/12/2020, Văn phòng Phủ Thủ tướng Lào ra thông báo số 1414 về việc tiếp tục thực hiện các biện pháp phòng chống dịch COVID 19 từ ngày 23/12/2020-31/01/2021, một số nội dung chính như sau: 1. Tiếp tục ngừng cấp phép các chuyến bay thuê từ các quốc gia/vùng có dịch ngoại trừ chuyến bay nhân đạo cần thiết, nhưng phải được nghiên cứu, kiểm tra kỹ lưỡng từng trường hợp. Bên cạnh đó, cần kiểm tra hành khách trên các chuyễn bay thuê đến từ các quốc gia không có dịch đã được cấp phép, kiên quyết không cho hành khách quá cảnh từ các quốc gia có dịch Covid 19 được bay trên các chuyến bay nói trên; 2. Tiếp tục ngừng cấp visa du lịch và thăm viếng cho người nước ngoài. Đối với các cán bộ ngoại giao, nhân viên các tổ chức quốc tế, chuyên gia, nhà đầu tư có nhu cầu cấp thiết, có thể vào làm việc tại ĐSQ, các công trình, dự án, nhưng phải được sự đồng ý của Ban Chỉ đạo phòng chống Covid19 và thực hiện nghiêm các biện pháp phòng chống dịch như: phải có giấy xác nhận xét nghiệm Covid 19 bằng thiết bị PCR 72 h trước khi xuất cảnh; khi đến Lào phải kiểm tra Covid 19 bằng thiết bị PCR và thực hiện cách ly 14 ngày tại trung tâm cách ly hoặc khách sạn do Chính phủ quy định; 3. Tiếp tục đóng cửa khẩu chính, cửa khẩu phụ đối với các hoạt động xuất nhập cảnh của công dân và vận chuyển hàng hóa, ngoại trừ một số cửa khẩu chính, cửa khẩu phụ được Chính phủ cho phép xe vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu, nhưng phải được xịt khuẩn theo quy định; 4. Tiếp tục đóng cửa khẩu quốc tế đối với các hoạt động xuất nhập cảnh của công dân, ngoại trừ công dân Lào và người nước ngoài có nhu cầu cấp thiết phải xuất nhập cảnh Lào đã được Ban Chỉ đạo cho phép. Việc vận chuyển hàng hóa qua cửa khẩu quốc tế tiếp tục hoạt động bình thường; 5. Không cho phép tổ chức nhạc hội, dạ hội và lễ mừng năm mới dương lịch có quy mô lớn…; 6. Tiếp tục tăng cường quảng bá, tuyên truyền để tăng cường nhận thức của người dân và xã hội; 7. Giao Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và địa phương liên quan tăng cường theo dõi kiểm tra hoạt động xuất nhập cảnh tại cửa khẩu, tuần tra dọc biên giới…; 8. Giao chính quyền địa phương các cấp tiếp tục tăng cường quản lý, theo dõi, kiểm tra và thúc đẩy triển khai thực hiện các biện pháp phòng chống, kiểm soát, ngăn chặn dịch bệnh…; 9. Cá nhân nhập cảnh Lào phải dùng thiết bị để theo dõi các hoạt động. Giao Ban chỉ đạo nghiên cứu quy định và tính toán chi phí đối với thiết bị theo dõi trên để làm căn cứ tổ chức triển khai thực hiện; 10. Giao Ban Chỉ đạo củng cố và khôi phục lại các địa điểm cách ly trung ương và địa phương đã có, đồng thời tăng số lượng địa điểm cách ly mới cho các bệnh nhân nhiễm dịch trong trường hợp số lượng người nhập cảnh lớn, đặc biệt là lao động Lào bị mắc kẹt ở nước ngoài; 11. Giao Ban Chỉ đạo hướng dẫn các ban ngành liên quan và chính quyền địa phương tăng cường theo dõi, kiểm tra nghiêm các địa điểm cách ly về việc thực hiện các biện pháp phòng chống dịch do Ban Chỉ đạo quy định; 12. Giao Ban Chỉ đạo nghiên cứu và quy định cụ thể việc mua bảo hiểm Covid 19 đối với người nước ngoài nhập cảnh Lào; 13. Giao Ban Chỉ đạo tiếp tục phối hợp với các nước bạn bẻ và tổ chức quốc tế theo dõi việc nghiên cứu vắc xin ngừa Covid 19; II. Hiện nay, Lào bắt đầu triển khai áp dụng thu phí đối với tất cả các cá nhân nhập cảnh, kể cả công dân Lào với giá 1,2 triệu kíp/trường hợp, bao gồm: cán bộ ngoại giao, nhân viên các tổ chức quốc tế, công dân Lào và người nước ngoài làm việc cho các công ty, khách du lịch, lao động nước ngoài và các trường hợp có nhu cầu kiểm tra dịch vụ. III. Triển khai thông báo số 1414 ngày 23/12/2020 Văn phòng Phủ Thủ tướng Lào, ngày 04/01/2021, Bộ Ngoại giao gửi công hàm hướng dẫn có nội dung cơ bản như sau: kể từ 23/12/2020 cho đến khi có thông báo mới, cán bộ ngoại giao, nhân viên các tổ chức quốc tế, chuyên gia, nhà đầu tư có nhu cầu cấp thiết sẽ được Ban Chỉ đạo xem xét cấp phép nhập cảnh từng trường hợp cụ thể và phải bảo đảm : có kết quả xét nghiệm âm tính với Covid 19 bằng PCR trong vòng 72h trước khi xuất cảnh; phải được xét nghiệm Covid 19 bằng PCR ngay tại điểm nhập cảnh; cách ly 14 ngày tại các cơ sở cách ly tập trung hoặc khách sạn do Ban Chỉ đạo chỉ định. ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Đại sứ quán Việt Nam tại Ả-Rập Xê-Út thông báo: Ngày 03/01/2021, Chính phủ Ả-Rập Xê-Út đã dỡ bỏ lệnh cấm nhập cảnh vào nước này (Lệnh cấm nhập cảnh này ban hành ngày 21/12/2020). Theo đó, việc nhập cảnh bằng đường hàng không, đường bộ và đường thủy sẽ được tiếp tục bắt đầu từ 11h sáng ngày 03/01/2021; công dân không phải Saudi đến từ Anh, Nam Phi và các quốc gia đã phát hiện biến thể Covid19 phải ở lại đất nước của họ ít nhất 14 ngày trước khi nhập cảnh Ả-Rập Xê-Út. ------------------------------------------------------------------------------------- Đại sứ quán Belarus tại Việt Nam thông báo: Các công dân Việt Nam đến Belarus bằng đường hàng không, không bắt buộc phải tự cách ly trong 10 ngày, khai tờ khai nhập cảnh khi qua biên giới Cộng hòa Belarus. ------------------------------------------------------------------------------------ Đại sứ quán Ý tại Việt Nam thông báo: Chính phủ Ý áp dụng các biện pháp hạn chế việc đi lại do dịch bệnh Covid19, theo đó cho phép công dân nước ngoài được cư trú hợp pháp hoặc tái nhập cảnh Ý ngoài thời hạn hiệu lực của giấy phép cư trú. ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 1. Đại sứ quán Myanmar tại Việt Nam thông báo: I. Chính phủ Myanmar, Bộ Y tế và Thể thao Myanmar thông báo về các biện pháp tạm thời nhằm ngăn chặn sự xâm nhập của dịch bệnh Covid 19 (thông báo số 2 ngày 31/12/2020): 1. Những biện pháp này có hiệu lực từ 31/12/2020 đến hết ngày 31/01/2021: (a) Tất cả các chuyến bay thương mại quốc tế chở khách không được phép hạ cánh tại sân bay của Myanmar; (b) Hủy bỏ mọi giấy phép hạ cánh do Cơ quan hàng không dân dụng đã cấp trước kia; 2. Các biện pháp tạm thời nêu trên sẽ không áp dụng đối với: (a) Chuyến bay nhân đạo; (b) Chuyến bay chở hàng; (c) Chuyến bay chuyển bệnh nhân: (d) Các chuyến bay đặc biệt được Cơ quan hàng không dân dụng cấp phép đặc biệt; 3. Các biện pháp tạm thời nêu tại mục 1 sẽ không áp dụng đối với các chuyến bay thương mại chở khách quốc tế mà các chuyến bay này có thể được Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh quốc gia cấp phép bay theo các tuyến chọn lọc phụ thuộc vào tình hình dịch bệnh. 4. Thông báo này thay cho các Biện pháp tạm thời ngăn chặn sự xâm nhập của dịch bệnh Covid 19 qua đường hàng không do Bộ Y tế và Thể thao ban hành ngày 29/03/2020. II. Bộ Ngoại giao Myanmar thông báo: 1. Gia hạn các biện pháp phòng chống dịch bệnh Covid 19 đến 31/01/2021; 2. Trong các trường hợp vì mục đích công vụ khẩn cấp hoặc những lý do cấp bách, công dân nước ngoài, gồm cả các nhà ngoại giao và các quan chức Liên Hợp quốc muốn đến Myanmar trên các chuyến bay nhân đạo hoặc đặc biệt, có thể liên hệ với các cơ quan đại diện gần nhất để xin phép cấp thị thực ngoại lệ với một số hạn chế nhất định. Tuy nhiên, mọi khách nhập cảnh đều phải tuân thủ các quy định do Bộ Y tế và Thể thao ban hành phòng chống dịch bệnh. --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 2. Đại sứ quán Việt Nam tại Malaysia thông báo: Ngày 18/12/2020, Chính phủ Malaysia đã rút ngắn thời hạn cách ly cho công dân nhập cảnh vào Malaysia (bao gồm người có quốc tịch Malaysia và không có quốc tịch Malaysia) từ 14 ngày xuống 07 ngày. Lệnh cách ly bổ sung này có hiệu lực từ ngày 14/12/2020. 1. Văn phòng Kinh tế Văn hóa Đài Bắc tại Hà Nội thông báo Bắt đầu từ 1/12/2020, Đài Loan thực hiện chuyên án phòng chống dịch bệnh thu đông, tất cả khách nhập cảnh Đài Loan đều phải nộp kết quả xét nghiệm axit nucleic âm tính với Covid 19 trong vòng 03 ngày trước khi lên máy bay trừ 03 trường hợp sau đây sẽ không bị xử phạt, khi làm thủ tục với hàng không phải tuân thủ sự sắp xếp của hãng hàng không, ngồi tại khu vực chỉ định trên máy bay, khi nhập cảnh phải tự trả chi phí xét nghiệm; (biện pháp này không áp dụng cho hành khách quá cảnh tại Đài Loan): (1) Trường hợp khẩn cấp: về nước chịu tang, thăm người thân bị bệnh nặng cần điều trị y tế khẩn cấp có quan hệ huyết thống trong phạm vi hai đời. Khách cần có giấy cam kết, xuất trình giấy tờ chứng minh như: Giấy chứng tử, giấy báo bệnh hiểm nghèo khó qua khỏi, giấy tờ chẩn đoán của bệnh viện… (2) Trường hợp khách đến từ quốc gia không thể làm xét nghiệm tự trả phí như các nước thuộc châu Đại Dương bao gồm đảo quốc Tuvalu, Niue, Fiji, Vương quốc Tonga; (3)Trường hợp được Trung tâm phòng chống dịch bệnh Trung ương phê duyệt: người phải đi công tác ngắn hạn, đồng thời có thực hiện các biện pháp phòng chống dịch ở nước ngoài. Nếu khách không xuất trình được kết quả xét nghiệm axit nucleic âm tính với Covid 19 trong vòng 03 ngày trước khi lên máy bay và không đáp ứng được các điều kiện nói trên mà vẫn tự ý quay về Đài Loan thì ngoài việc phải tuân thủ sự sắp xếp của hãng hàng không, ngồi tại khu vực chỉ định trên máy bay, khi nhập cảnh phải tự trả chi phí xét nghiệm và không được xin bồi thường phòng chống dịch bệnh, còn bị xử phạt 10000 – 15000 Đài tệ theo quy định tại ác Điều 58 và 69 "Luật phòng chống bệnh truyền nhiễm". 2. Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam thông báo: Ngày 26/12/2020, Chính phủ Nhật Bản công bố việc áp dụng biện pháp mới tăng cường quản lý người nhập cảnh vào Nhật Bản tại sân bay, cửa khẩu. Nội dung chính các biện pháp mới này như sau: I. Tạm dừng nhập cảnh vào Nhật Bản đối với người xin cấp thị thực mới, đồng thời tạm dừng áp dụng biện pháp đặc biệt đối với người đi công tác ngắn ngày khi trở về Nhật Bản hoặc tái nhập cảnh vào Nhật Bản. (1) Theo quyết định của Ban chỉ đạo chính sách phòng chống dịch Covid 19 Nhật Bản, từ ngày 01/10/2020, Chính phủ Nhật Bản đã và đang áp dụng cơ chế về nguyên tắc cho phép người xin cấp thị thực mới đến từ tất cả các quốc gia và khu vực trên thế giới được nhập cảnh vào Nhật Bản với điều kiện đối tượng nhập cảnh này có doanh nghiệp, đoàn thể tiếp nhận tại Nhật Bản có thể cam kết đảm bảo các điều kiện về phòng chống dịch Covid 19 theo quy định của Chính phủ Nhật Bản. Tuy nhiên, Chính phủ Nhật Bản sẽ không cho phép người xin cấp thị thực mới từ tất cả các quốc gia và khu vực trên thế giới được nhập cảnh Nhật Bản theo cơ chế nêu trên bắt đầu từ 0h00 sáng ngày 28/12/2020 đến hết tháng 1 năm 2021 (theo giờ Nhật Bản). (2) Từ ngày 01/11/2020, Chính phủ Nhật Bản đã và đang áp dụng cơ chế cho phép nới lỏng biện pháp tự cách ly tại nơi lưu trú trong vòng 14 ngày kể từ ngày nhập cảnh vào Nhật Bản đối với công dân Nhật Bản và người nước ngoài có tư cách lưu trú tại Nhật Bản đang sinh sống, làm việc và học tập tại Nhật Bản đi công tác nước ngoài ngắn ngày từ tất cả các quốc gia và khu vực trên thế giới khi trở về Nhật Bản hoặc tái nhập cảnh vào Nhật Bản với điều kiện đối tượng nhập cảnh này có doanh nghiệp, đoàn thể tiếp nhận tại Nhật Bản có thể cam kết đảm bảo các điều kiện về phòng chống dịch Covid 19 theo quy định của Chính phủ Nhật Bản. Chính phủ Nhật Bản sẽ tạm dừng cơ chế nới lỏng biện pháp tự cách ly tại nơi lưu trú nêu trên bắt đầu từ ngày 28/12/2020 đến hết tháng 1 năm 2021. (3) Một số quốc gia, khu vực trên thế giới bao gồm Việt Nam đã và đang thiết lập cơ chế nối lại đi lại giữa hai nước với Nhật Bản (cơ chế Business Track hoặc Residence Track) sẽ không thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp nêu trên. II. Biện pháp tăng cường kiểm dịch khi nhập cảnh vào Nhật Bản Đối với tất cả các công dân Nhật Bản về nước và người nhập cảnh vào Nhật Bản từ các quốc gia, khu vực có ghi nhận ca nhiễm biến thể virus SARS-CoV-2 trong nước do cơ quan Chính phủ của quốc gia, khu vực đó thông báo (*) bắt đầu từ ngày 28/12/2020 đến hết tháng 1 năm 2021, Chính phủ Nhật Bản yêu cầu các trường hợp này nộp Giấy chứng nhận kết quả xét nghiệm với virus SARS-CoV-2 trong vòng 72h trước khi xuất cảnh từ nước sở tại, đồng thời tiến hành xét nghiệm này tại sân bay Nhật Bản khi nhập cảnh vào Nhật Bản. Trường hợp không thể nộp Giấy chứng nhận này, người nhập cảnh cần tự cách ly tại địa điểm lưu trú do cơ quan kiểm dịch Nhật Bản sắp xếp chuẩn bị, dựa trên chỉ đạo của Trưởng cơ quan kiểm dịch Nhật Bản trong vòng 14 ngày kể từ ngày nhập cảnh vào Nhật Bản. Biện pháp tăng cường kiểm dịch mới nêu trên sẽ không được áp dụng đối với công dân Nhật Bản về nước và người nhập cảnh vào Nhật Bản theo cơ chế Business Track và cơ chế Residence Track. (*1) Các quốc gia và khu vực trên thế giới thuộc đối tượng áp dụng biện pháp này đến thời điểm ngày 26/12/2020 bao gồm: Anh, Cộng hòa Nam Phi, Ý, Iceland, Ireland, Hà Lan, Đan Mạch, Bỉ , Úc, Israel. Chính phủ Nhật Bản sẽ chỉ định và thông báo cụ thể sau khi Bộ Ngoại giao Nhật Bản và Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi xã hội Nhật Bản sẽ tiếp tục xác nhận và cập nhật thông tin về các quốc gia và khu vực thuộc đối tượng áp dụng biện pháp này. (**2) Công dân Nhật Bản về nước và người nhập cảnh vào Nhật Bản có lịch sử đi lại đến các quốc gia, khu vực nêu trên (*1) trong vòng 14 ngày trước ngày xin nhập cảnh vào Nhật Bản cũng thuộc đối tượng áp dụng biện pháp trên. III. Những thay đổi trong thủ tục xin và xét duyệt thị thực nhập cảnh vào Nhật Bản đối với người đến từ Việt Nam: (1) Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam sẽ tạm dừng tiếp nhận hồ sơ xin thị thực lưu trú dài hạn tại Nhật Bản thuộc tư cách lưu trú "Du học", " Đoàn tụ gia đình" v.v… bắt đầu từ ngày 28/12/2020 đến hết tháng 1/2021. Những trường hợp đã được Đại sứ quán Nhật Bản xét duyệt và có thị thực thuộc diện "Du học", " Đoàn tụ gia đình" v.v…về nguyên tắc vẫn được phép nhập cảnh vào Nhật Bản. (2) Đại sứ quán Nhật Bản vẫn tiếp nhận hồ sơ xin cấp thị thực mới đối với các trường hợp nhập cảnh mới hoặc tái nhập cảnh vào Nhật Bản thông qua cơ chế Residence Track và cơ chế Business đã được Lãnh đạo hai nước nhất trí thực hiện. (3) Đại sứ quán Nhật Bản vẫn tiếp tục nhận hồ sơ và xét duyệt cấp thị thực nhập cảnh vào Nhật Bản cho những trường hợp thuộc đối tượng cần thiết cho hoạt động kinh doanh, thương mại giữa hai nước, đồng thời đã và đang được Đại sứ quán Nhật Bản tiến hành tiếp nhận hồ sơ xin cấp thị thực từ ngày 29/07/2020 như: "Mục đích thương mại ngắn hạn", "Kinh doanh/Quản lý", "Thuyên chuyển công tác nội bộ", "Kỹ sư/Trí thức/Nghiệp vụ quốc tế", "Điều dưỡng", "Thực tập kỹ năng", "Kỹ năng đặc định", "Lao động có trình độ cao", "Hoạt động đặc định" (Khởi nghiệp), "Hoạt động đặc định" (Hộ lý, Điều dưỡng theo chương trình EPA; Ứng viên hộ lý, Ứng viên điều dưỡng theo chương trình EPA). (4) Thị thực đã được Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam cấp trước ngày 27/03/2020 sẽ tiếp tục tạm dừng hiệu lực. 3. Chính sách xuất nhập cảnh của Hàn Quốc đối với công dân Việt Nam Ngày 5/1/2021, Đại sứ quán Hàn Quốc tại Hà Nội gửi công hàm thông báo về việc từ ngày 08/01/2021, công dân Việt Nam nhập cảnh Hàn Quốc cần có Giấy chứng nhận âm tính với vi-rút SARS-CoV-2 bằng phương pháp PCR được cấp trong vòng 72 tiếng trước khi xuất phát (khi đăng ký cấp giấy chứng nhận miễn cách ly tại Đại sứ quán/Tổng Lãnh sự quán Hàn Quốc tại Việt Nam thì không cần xuất trình Giấy chứng nhận âm tính với vi-rút SARS-CoV-2), xuất trình Giấy chứng nhận để kiểm tra trước khi lên máy bay tại nước xuất cảnh và nộp Giấy chứng nhận này cho cơ quan kiểm dịch tại sân bay đến. Giấy chứng nhận âm tính với vi-rút SARS-CoV-2 phải là bản gốc viết bằng tiếng Anh hoặc tiếng Hàn Quốc, trường hợp viết bằng tiếng Việt, cần nộp kèm bản dịch tiếng Anh hoặc tiếng Hàn Quốc được chứng nhận. Ngoài ra, Chính phủ Hàn Quốc đã quyết định tạm ngừng cấp Giấy chứng nhận cho người nhập cảnh vào Hàn Quốc từ các quốc gia có các trường hợp mắc biến thể mới của vi-rút SARS-CoV-2 trong vòng 3 tuần từ ngày 05/01 đến 25/01/2021. |
Nguồn: Cổng Thông tin điện tử về công tác Lãnh sự - Bộ Ngoại giao
| | Nghị định số 12/2012/NĐ-CP của Chính phủ : Về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam | Viện trợ phi chính phủ nước ngoài | | | Nghị định số 12/2012/NĐ-CP của Chính phủ : Về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 3/26/2021 9:00 | No | Đã ban hành | | Nghị định số 12/2012/NĐ-CP của Chính phủ : Về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam Toàn văn Nghị định số 12/2012/NĐ-CP xin xem file đính kèm./.
12-2012-NĐ-CP.pdf
| | Nghị định số 80/2020/NĐ-CP của Chính phủ | Viện trợ phi chính phủ nước ngoài | Tin | | Nghị định số 80/2020/NĐ-CP của Chính phủ | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 3/26/2021 9:00 | No | Đã ban hành | | Nghị định số 80/2020/NĐ-CP của Chính phủ: Quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam Nghi-dinh-80-2020-NĐ-CP.pdf
| | Cấp hộ chiếu công vụ. | Hướng dẫn TTHC | | | Cấp hộ chiếu công vụ. | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 3/19/2018 10:00 | No | Đã ban hành | | Cấp hộ chiếu công vụ. | Các bước thực hiện | Bước 1: Cá nhân đến Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh (06 Alexandre De Rhodes, Quận 1, TP.HCM) hoặc Bộ phận một cửa của Sở Ngoại vụ Bình Dương: Ô số 13, Tầng 1, tháp B, Trung tâm Hành chính tỉnh, đường Lê Lợi, phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một, Bình Dương. Số điện thoại liên hệ: 0650.3820085) để được hướng dẫn thủ tục và lấy mẫu đơn về điền đầy đủ thông tin theo yêu cầu. Bước 2: Cá nhân đến nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh hoặc ủy quyền cho chuyên viên phòng Lãnh sự Sở Ngoại vụ Bình Dương nộp thay hồ sơ. Nếu hồ sơ nộp tại Sở Ngoại vụ Bình Dương đầy đủ đúng yêu cầu, chuyên viên tiếp nhận sẽ viết phiếu hẹn cho người nộp hồ sơ. Bước 3: Chuyên viên Sở Ngoại vụ Bình Dương đến Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh nộp thay hồ sơ cho cán bộ, công chức.Đến ngày hẹn, người làm hộ chiếu trực tiếp đến nhận hộ chiếu tại Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minhhoặc tạiSở Ngoại vụ Bình Dương (đối với trường hợp ủy quyền cho Phòng Lãnh sự nộp thay). | Cách thức thực hiện: | Nộp trực tiếp tại Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh hoặc ủy quyền cho chuyên viên phòng Lãnh sự Sở Ngoại vụ Bình Dương nộp thay hồ sơ hoặc nộp hồ sơ qua đường bưu điện. | Thành phần, số lượng hồ sơ: | | Thành phần hồ sơ: | - 01 Bản chính văn bản hoặc quyết định cử đi công tác nước ngoài của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 4 Thông tư 02/2013/TT-BNG.
- 01 Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu công vụ theo mẫu 01/XNC có thể khai trên bản in sẵn hoặc khai trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử về công tác Lãnh sự tại địa chỉ www.lanhsuvietnam.gov.vn, sau đó in ra và ký trực tiếp. Người đề nghị điền đầy đủ các nội dung trong Tờ khai, do người đề nghị ký trực tiếp, có xác nhận của Cơ quan trực tiếp quản lý nhân sự và đóng dấu giáp lai ảnh.
- Hộ chiếu công vụ đã được cấp trong vòng 08 năm (nếu có).
- 03 ảnh giống nhau, cỡ 4x6 cm, chụp trên nền màu sáng, mắt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu, mặc thường phục, chụp không quá 01 năm, trong đó 01 ảnh dán vào Tờ khai và 02 ảnh đính kèm.
- 01 Bản chụp Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng nhận việc nuôi con nuôi đối với con dưới 18 tuổi đi thăm, đi theo (xuất trình bản chính để đối chiếu).
- 01 Bản chụp Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy chứng minh của các lực lượng vũ trang (đối với lực lượng vũ trang)
- Giấy giới thiệu của cơ quan nơi công tác và chứng minh nhân dân (đối với người đến làm hộ chiếu).
| Thời hạn giải quyết: | 05 ngày làm việc *Trường hợp nộp cá nhân nộp trực tiếp tại Sở Ngoại vụ TP. Hồ Chí Minh: Không quá 05 ngày làm việc *Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Ngoại vụ Bình Dương (Sở Ngoại vụ Bình Dương: Không quá 02 ngày làm việc chuyển hồ sơ cho Sở Ngoại vụ TP. Hồ Chí Minh, Sở Ngoại vụ TP. Hồ Chí Minh: 03 ngày làm việc). | Đối tượng thực hiện TTHC: | Cá nhân | Cơ quan thực hiện TTHC: | - Cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định: Sở Ngoại vụ TP. Hồ Chí Minh.
- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: không
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Ngoại vụ tỉnh Bình Dương.
- Cơ quan phối hợp: Không
| Kết quả thực hiện TTHC: | Hộ chiếu công vụ | Lệ phí: | Lệ phí cấp mới hộ chiếu: 200.000 đồng/1 hộ chiếu | Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có): | SNGV-01+XNC+-+4-6-9-11-13.doc | Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC (nếu có): | Không | Căn cứ pháp lý của TTHC: | - Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
- Thông tư số 02/2008/TT-BNG ngày 04/02/2008 của Bộ ngoại giao hướng dẫn việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ ở trong nước và ở nước ngoài theo Nghị định 136/2007/NĐ-CP.
- Nghị định số 65/2012/NĐ-CP ngày 06/9/2012 của Chính phủ Sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 về xuất cảnh và nhập cảnh của công dân Việt Nam
- Thông tư số 66/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 30/3/2009 quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam.
- Quyết định số 01/2008/QĐ-LS ngày 25/6/2008 của Cục trưởng Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao.
- Quyết định số 58/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ
- Quyết định số 36/2012/QĐ-UBND ngày 28/8/2012 của UBND tỉnh Bình Dương về ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Bình Dương
- Công văn số 1993/CV-LS-XNC ngày 03/8/2010 của Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao thông báo thủ tục nộp và trả hồ sơ cấp hộ chiếu ngoại giao, công vụ qua đường bưu điện
|
| | Cấp công hàm đề nghị xin thị thực đi công tác nước ngoài. | Hướng dẫn TTHC | | | Cấp công hàm đề nghị xin thị thực đi công tác nước ngoài. | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 3/15/2018 15:00 | No | Đã ban hành | | Cấp công hàm đề nghị xin thị thực đi công tác nước ngoài. | Các bước thực hiện | Bước 1: Cá nhân đến Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh (06 Alexandre De Rhodes, Quận 1, TP.HCM) hoặc Bộ phận một cửa của Sở Ngoại vụ Bình Dương: Ô số 13, Tầng 1, tháp B, Trung tâm Hành chính tỉnh, đường Lê Lợi, phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một, Bình Dương. Số điện thoại liên hệ: 0650.3820085) để được hướng dẫn thủ tục và lấy mẫu đơn về điền đầy đủ thông tin theo yêu cầu. Bước 2: Cá nhân đến nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh hoặc ủy quyền cho chuyên viên phòng Lãnh sự Sở Ngoại vụ Bình Dương nộp thay hồ sơ. Nếu hồ sơ nộp tại Sở Ngoại vụ Bình Dương đầy đủ đúng yêu cầu, chuyên viên tiếp nhận sẽ viết phiếu hẹn cho người nộp hồ sơ. Bước 3: Chuyên viên Sở Ngoại vụ Bình Dương đến Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh nộp thay hồ sơ cho cán bộ, công chức.Đến ngày hẹn, người làm hộ chiếu trực tiếp đến nhận hộ chiếu tại Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minhhoặc tạiSở Ngoại vụ Bình Dương (đối với trường hợp ủy quyền cho Phòng Lãnh sự nộp thay). | Cách thức thực hiện: | Nộp trực tiếp tại Bộ phận một cửa của Sở Ngoại vụ | Thành phần, số lượng hồ sơ: | | Thành phần hồ sơ: | - 01 tờ khai theo quy định tại Điều 7 Thông tư 02/2013/TT-BNG
- 01 bản chính văn bản cử đi nước ngoài của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 4 Thông tư 02/2013/TT-BNG.J108
- Hộ chiếu còn giá trị trên 06 tháng kể từ ngày dự kiến xuất cảnh.
- 01 bản chụp Thư mời (nếu có).
- Giấy giới thiệu của cơ quan nơi công tác và chứng minh nhân dân (đối với người đến làm hộ chiếu).
| Thời hạn giải quyết: | Sở Ngoại vụ tp Hồ Chí Minh: 02 ngày làm việc | Đối tượng thực hiện TTHC: | Tất cả đối tượng | Cơ quan thực hiện TTHC: | - Cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định: Sở Ngoại vụ TP. Hồ Chí Minh.
- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: không
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Ngoại vụ tỉnh Bình Dương.
| Kết quả thực hiện TTHC: | | Lệ phí (nếu có): | Lệ phí xin thị thực:10.000VNĐ/1 công hàm | Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có): | SNGV-01+XNC+-+4-6-9-11-13.doc | Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC (nếu có): | Không | Căn cứ pháp lý của TTHC: | - Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
- Thông tư số 02/2008/TT-BNG ngày 04/02/2008 của Bộ ngoại giao hướng dẫn việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ ở trong nước và ở nước ngoài theo Nghị định 136/2007/NĐ-CP.
- Nghị định số 65/2012/NĐ-CP ngày 06/9/2012 của Chính phủ Sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 về xuất cảnh và nhập cảnh của công dân Việt Nam
- Thông tư số 66/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 30/3/2009 quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam.
- Quyết định số 01/2008/QĐ-LS ngày 25/6/2008 của Cục trưởng Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao.
- Quyết định số 58/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ
- Quyết định số 36/2012/QĐ-UBND ngày 28/8/2012 của UBND tỉnh Bình Dương về ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Bình Dương
- Công văn số 1993/CV-LS-XNC ngày 03/8/2010 của Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao thông báo thủ tục nộp và trả hồ sơ cấp hộ chiếu ngoại giao, công vụ qua đường bưu điện
|
| | Bổ sung, sửa đổi, hộ chiếu ngoại giao. | Hướng dẫn TTHC | | | Bổ sung, sửa đổi, hộ chiếu ngoại giao. | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 3/15/2018 10:00 | No | Đã ban hành | | Bổ sung, sửa đổi, hộ chiếu ngoại giao. | Các bước thực hiện | Bước 1: Cá nhân đến Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh (06 Alexandre De Rhodes, Quận 1, TP.HCM) hoặc Bộ phận một cửa của Sở Ngoại vụ Bình Dương: Ô số 13, Tầng 1, tháp B, Trung tâm Hành chính tỉnh, đường Lê Lợi, phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một, Bình Dương. Số điện thoại liên hệ: 0650.3820085) để được hướng dẫn thủ tục và lấy mẫu đơn về điền đầy đủ thông tin theo yêu cầu. Bước 2: Cá nhân đến nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh hoặc ủy quyền cho chuyên viên phòng Lãnh sự Sở Ngoại vụ Bình Dương nộp thay hồ sơ. Nếu hồ sơ nộp tại Sở Ngoại vụ Bình Dương đầy đủ đúng yêu cầu, chuyên viên tiếp nhận sẽ viết phiếu hẹn cho người nộp hồ sơ. Bước 3: Chuyên viên Sở Ngoại vụ Bình Dương đến Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh nộp thay hồ sơ cho cán bộ, công chức.Đến ngày hẹn, người làm hộ chiếu trực tiếp đến nhận hộ chiếu tại Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minhhoặc tạiSở Ngoại vụ Bình Dương (đối với trường hợp ủy quyền cho Phòng Lãnh sự nộp thay). | Cách thức thực hiện: | Nộp trực tiếp tại Bộ phận một cửa của Sở Ngoại vụ | Thành phần, số lượng hồ sơ: | | Thành phần hồ sơ: | - 01 Tờ khai đề nghị sửa đổi bổ sung hộ chiếu công vụ theo mẫu 02/XNC (có thể khai trên bản in sẵn hoặc khai trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử về công tác Lãnh sự tại địa chỉ www.lanhsuvietnam.gov.vn, sau đó in ra và ký trực tiếp)
- Hộ chiếu ngoại giao còn giá trị.
- 01 bản chụp giấy tờ chứng minh việc sửa đổi, bổ sung hộ chiếu là cần thiết (xuất trình bản chính để đối chiếu).
- 01 Bản chính văn bản giải trình của cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 32 Nghị định số 136 được sửa đổi, bổ sung theo khoản 9 Điều 1 Nghị định 65 trong trường hợp đề nghị sửa đổi, bổ sung khác với hồ sơ cấp hộ chiếu
- Giấy giới thiệu của cơ quan nơi công tác (đối với người đến làm hộ chiếu).
| + Số lượng hồ sơ: | 01 (bộ) | Thời hạn giải quyết: | Trường hợp nộp cá nhân nộp trực tiếp tại Sở Ngoại vụ TP. Hồ Chí Minh: Không quá 02 ngày làm việc Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Ngoại vụ Bình Dương (Sở Ngoại vụ Bình Dương: Không quá 02 ngày làm việc chuyển hồ sơ cho Sở Ngoại vụ TP. Hồ Chí Minh, Sở Ngoại vụ TP. Hồ Chí Minh: Không quá 02 ngày làm việc). | Đối tượng thực hiện TTHC: | Cá nhân | Cơ quan thực hiện TTHC: | - Cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định: Sở Ngoại vụ TP. Hồ Chí Minh.
- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: không
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Ngoại vụ tỉnh Bình Dương.
| Kết quả thực hiện TTHC: | Hộ chiếu công vụ | Lệ phí (nếu có): | Lệ phí sửa đổi, bổ sung hộ chiếu: 50.000/1 hộ chiếu. | Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có): | SNGV-02+XNC+-TKDNSDBSHCNGHCCV (3).doc | Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC (nếu có): | Không | Căn cứ pháp lý của TTHC: | - Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
- Thông tư số 02/2008/TT-BNG ngày 04/02/2008 của Bộ ngoại giao hướng dẫn việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ ở trong nước và ở nước ngoài theo Nghị định 136/2007/NĐ-CP.
- Nghị định số 65/2012/NĐ-CP ngày 06/9/2012 của Chính phủ Sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 về xuất cảnh và nhập cảnh của công dân Việt Nam
- Thông tư số 66/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 30/3/2009 quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam.
- Quyết định số 01/2008/QĐ-LS ngày 25/6/2008 của Cục trưởng Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao.
- Quyết định số 58/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ
- Quyết định số 36/2012/QĐ-UBND ngày 28/8/2012 của UBND tỉnh Bình Dương về ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Bình Dương
- Công văn số 1993/CV-LS-XNC ngày 03/8/2010 của Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao thông báo thủ tục nộp và trả hồ sơ cấp hộ chiếu ngoại giao, công vụ qua đường bưu điện
|
| | Bổ sung, sửa đổi hộ chiếu công vụ. | Hướng dẫn TTHC | | | Bổ sung, sửa đổi hộ chiếu công vụ. | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 3/15/2018 9:00 | No | Đã ban hành | | Bổ sung, sửa đổi hộ chiếu công vụ. | Các bước thực hiện | Bước 1: Cá nhân đến Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh (06 Alexandre De Rhodes, Quận 1, TP.HCM) hoặc Bộ phận một cửa của Sở Ngoại vụ Bình Dương: Ô số 13, Tầng 1, tháp B, Trung tâm Hành chính tỉnh, đường Lê Lợi, phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một, Bình Dương. Số điện thoại liên hệ: 0650.3820085) để được hướng dẫn thủ tục và lấy mẫu đơn về điền đầy đủ thông tin theo yêu cầu. Bước 2: Cá nhân đến nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh hoặc ủy quyền cho chuyên viên phòng Lãnh sự Sở Ngoại vụ Bình Dương nộp thay hồ sơ. Nếu hồ sơ nộp tại Sở Ngoại vụ Bình Dương đầy đủ đúng yêu cầu, chuyên viên tiếp nhận sẽ viết phiếu hẹn cho người nộp hồ sơ Bước 3: Chuyên viên Sở Ngoại vụ Bình Dương đến Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh nộp thay hồ sơ cho cán bộ, công chức. Đến ngày hẹn, người làm hộ chiếu trực tiếp đến nhận hộ chiếu tại Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh hoặc tại Sở Ngoại vụ Bình Dương (đối với trường hợp ủy quyền cho Phòng Lãnh sự nộp thay). | Cách thức thực hiện: | Nộp trực tiếp tại Bộ phận một cửa của Sở Ngoại vụ | Thành phần, số lượng hồ sơ: | | Thành phần hồ sơ: | - 01 Tờ khai đề nghị sửa đổi bổ sung hộ chiếu công vụ theo mẫu 02/XNC (có thể khai trên bản in sẵn hoặc khai trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử về công tác Lãnh sự tại địa chỉ www.lanhsuvietnam.gov.vn, sau đó in ra và ký trực tiếp)
- Hộ chiếu Công vụ còn giá trị
- 01 bản chụp giấy tờ chứng minh việc sửa đổi, bổ sung hộ chiếu là cần thiết (xuất trình bản chính để đối chiếu).
- 01 bản chính văn bản giải trình của cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 32 Nghị định số 136 được sửa đổi, bổ sung theo khoản 9 Điều 1 Nghị định 65 trong trường hợp đề nghị sửa đổi, bổ sung khác với hồ sơ cấp hộ chiếu.
- Giấy giới thiệu của cơ quan nơi công tác và chứng minh nhân dân (đối với người đến làm hộ chiếu).
| + Số lượng hồ sơ: | 01 (bộ) | Thời hạn giải quyết: | *Trường hợp nộp cá nhân nộp trực tiếp tại Sở Ngoại vụ TP. Hồ Chí Minh: Không quá 02 ngày làm việc *Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Ngoại vụ Bình Dương (Sở Ngoại vụ Bình Dương: Không quá 02 ngày làm việc chuyển hồ sơ cho Sở Ngoại vụ TP. Hồ Chí Minh, Sở Ngoại vụ TP. Hồ Chí Minh: Không quá 02 ngày làm việc). | Đối tượng thực hiện TTHC: | Cá nhân | Cơ quan thực hiện TTHC: | - Cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định: Sở Ngoại vụ TP. Hồ Chí Minh.
- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: không
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Ngoại vụ tỉnh Bình Dương.
| Kết quả thực hiện TTHC: | Hộ chiếu công vụ | Lệ phí (nếu có): | Lệ phí sửa đổi, bổ sung hộ chiếu: 50.000/1 hộ chiếu. | Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có): | Tờ khai đề nghị bổ sung, sửa đổi hộ chiếu công vụ (Mẫu số: 01/08-BNG/LS/TKHC; Phụ lục: I - 2).SNGV-02+XNC+-TKDNSDBSHCNGHCCV (1).doc | Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC (nếu có): | Không | Căn cứ pháp lý của TTHC: | - Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
- Thông tư số 02/2008/TT-BNG ngày 04/02/2008 của Bộ ngoại giao hướng dẫn việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ ở trong nước và ở nước ngoài theo Nghị định 136/2007/NĐ-CP.
- Nghị định số 65/2012/NĐ-CP ngày 06/9/2012 của Chính phủ Sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 về xuất cảnh và nhập cảnh của công dân Việt Nam
- Thông tư số 66/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 30/3/2009 quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam.
- Quyết định số 01/2008/QĐ-LS ngày 25/6/2008 của Cục trưởng Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao.
- Quyết định số 58/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ
- Quyết định số 36/2012/QĐ-UBND ngày 28/8/2012 của UBND tỉnh Bình Dương về ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Bình Dương
- Công văn số 1993/CV-LS-XNC ngày 03/8/2010 của Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao thông báo thủ tục nộp và trả hồ sơ cấp hộ chiếu ngoại giao, công vụ qua đường bưu điện
|
| | DANH MỤC CÁC HIỆP ĐỊNH, THỎA THUẬN MIỄN THỊ THỰC GIỮA VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC | Điều ước quốc tế song phương | | | DANH MỤC CÁC HIỆP ĐỊNH, THỎA THUẬN MIỄN THỊ THỰC GIỮA VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 2/27/2018 16:00 | No | Đã ban hành | | Danh sách MTT (Updated on Mar 29 2016) Các quy định và thỏa thuận miễn thị thực: | | DANH MỤC CÁC HIỆP ĐỊNH VỀ TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP VÀ PHÁP LÝ GIỮA VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC | Điều ước quốc tế song phương | | | DANH MỤC CÁC HIỆP ĐỊNH VỀ TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP VÀ PHÁP LÝ GIỮA VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | DANH MỤC CÁC HIỆP ĐỊNH VỀ TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP VÀ PHÁP LÝ GIỮA VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC (Tính đến tháng 8/2012) | 2/9/2018 15:00 | No | Đã ban hành | | DANH MỤC HIỆP ĐỊNH CHUYỂN GIAO NGƯỜI BỊ KẾT ÁN DANH MỤC HIỆP ĐỊNH DẪN ĐỘ DANH MỤC HIỆP ĐỊNH TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP Tên nước | Tên điều ước | Ngày ký | Ngày có hiệu lực | Ấn Độ | Hiệp định về tương trợ tư pháp về hình sự | 8/10/2007 | 11/17/2008 | An-giê-ri | Hiệp định tương trợ tư pháp về hình sự | 14/4/2010 | Chưa có hiệu lực | An-giê-ri (VN - FR - AR) | Hiệp định tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự và thương mại | 14/4/2010 | 24/6/2012 | Anh (EN - VN) | Hiệp định về tương trợ tư pháp về hình sự | 13/1/2009 | 30/9/2009 | Ba Lan | Hiệp định tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự, gia đình và hình sự | 22/3/1993 | 18/1/1995 | Bê-la-rút (RU - VN) | Hiệp định tương trợ tư pháp và pháp lý về các vấn đề dân sự, gia đình, lao động và hình sự | 14/9/2000 | 18/10/2001 | Bun-ga-ri | Hiệp định tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự, gia đình và hình sự | 3/10/1986 | Đang có hiệu lực | Cu Ba | Hiệp định tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự, gia đình, lao động và hình sự | 19/9/1987 | Đang có hiệu lực | Đài Loan Trung Quốc | Thỏa thuận tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự và thương mại | 12/4/2010 | 2/12/2011 | Hàn Quốc | Hiệp định về tương trợ tư pháp về hình sự | 15/9/2003 | 19/4/2005 | Hung-ga-ri | Hiệp định tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự, gia đình và hình sự | 18/1/1985 | Đang có hiệu lực | Lào | Hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự và hình sự | 6/7/1998 | 19/2/2000 | Liên Xô (Nga kế thừa) (RU - VN) | Hiệp định tương trợ tư pháp và pháp lý về các vấn đề dân sự, gia đình và hình sự | 10/12/1981 | 10/10/1982 | Mông Cổ | Hiệp định tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự, gia đình và hình sự | 17/4/2000 | 13/6/2002 | Nga (RU - VN) | Hiệp định tương trợ tư pháp và pháp lý về các vấn đề dân sự và hình sự | 25/8/1998 | 27/8/2012 | Nga | Nghị định thư bổ sung Hiệp định tương trợ tư pháp về và pháp lý về các vấn đề dân sự và hình sự | 23/4/2003 | 27/7/2012 | Pháp | Hiệp định tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự | 24/2/1999 | 1/5/2001 | Tiệp Khắc (Séc và Xlô-va-ki-a kế thừa) | Hiệp định tương trợ tư pháp và pháp lý về dân sự và hình sự | 12/10/1982 | 16/4/1984 | Triều Tiên | Hiệp định về tương trợ tư pháp trong các vấn đề dân sự và hình sự | 4/5/2002 | 24/2/2004 | Trung Quốc | Hiệp định tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự và hình sự | 19/10/1998 | 25/12/1999 | U-crai-na | Hiệp định tương trợ tư pháp và pháp lý về các vấn đề dân sự và hình sự | 6/4/2000 | 19/8/2002 | ASEAN | Hiệp định ASEAN về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực hình sự | 29/11/2004 | 20/9/2005 (chỉ có hiệu lực giữa các nước đã phê chuẩn) | Đài Loan | Thỏa thuận giữa Văn phòng Kinh tế và Văn hóa Việt Nam tại Đài Bắc và Văn phòng Kinh tế và văn hóa Đài Bắc tại Việt Nam về tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự | 12/04/2010 | 02/12/2014 | Kazakhstan (EN - VN) | Hiệp định tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự | 31/10/2011 | 28/06/2015 | | | | |
| | DANH MỤC CÁC HIỆP ĐỊNH LÃNH SỰ CỦA VIỆT NAM | Điều ước quốc tế song phương | | | DANH MỤC CÁC HIỆP ĐỊNH LÃNH SỰ CỦA VIỆT NAM | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | DANH MỤC CÁC HIỆP ĐỊNH LÃNH SỰ CỦA VIỆT NAM (tính đến tháng 11/2009) | 2/9/2018 15:00 | No | Đã ban hành | |
Số TT |
Tên Hiệp định |
Ngày ký |
Ngày có
hiệu lực |
1 |
Hiệp định lãnh sự Việt Nam – Ap-ga-ni-xtan |
28/12/1987 |
Đã có hiệu lực |
2 |
Hiệp định lãnh sự Việt Nam – Ba Lan |
27/9/1979 |
31/7/1980 |
3 |
Hiệp định lãnh sự Việt Nam – Bun-ga-ri |
01/10/1979 |
21/6/1980 |
4 |
Hiệp định lãnh sự Việt Nam – Cuba |
31/8/1971 |
Đã có hiệu lực |
5 |
Hiệp định lãnh sự Việt Nam – Hung-ga-ri |
11/10/1979 |
Đã có hiệu lực |
6 |
Hiệp định lãnh sự Việt Nam – I-rắc |
26/11/1990 |
3/12/1992 |
7 |
Hiệp định lãnh sự Việt Nam – Lào |
20/11/1985 |
11/7/1986 |
8 |
Hiệp định lãnh sự Việt Nam – Liên xô (cũ)[1] |
29/9/1978 |
11/08/1979 |
9 |
Hiệp định lãnh sự Việt Nam – Mông cổ |
03/12/1979 |
20/4/1980 |
10 |
Hiệp định lãnh sự Việt Nam – Ni-ca-ra-goa |
06/9/1983 |
13/9/1985 |
11 |
Hiệp định lãnh sự Việt Nam – Pháp |
21/12/1981 |
01/11/1983 |
12 |
Hiệp định lãnh sự Việt Nam – Tiệp khắc (cũ)[2] |
14/02/1980 |
Đã có hiệu lực |
13 |
Hiệp định lãnh sự Việt Nam – Uc-rai-na |
08/6/1994 |
Đang có hiệu lực |
14 |
Hiệp định lãnh sự Việt Nam – Ru-ma-ni |
08/7/1995 |
Đang có hiệu lực |
15 |
Hiệp định lãnh sự Việt Nam – Căm-pu-chia |
27/01/1997
27/02/1997 |
Đang có hiệu lực |
16 |
Hiệp định lãnh sự Việt Nam – Trung Quốc |
19/10/1998 |
Đang có hiệu lực |
17 |
Hiệp định lãnh sự Việt Nam - Úc |
2003 |
Đang có hiệu lực |
18 |
Hiệp định lãnh sự Việt Nam - Belarus |
07/4/2008 |
Đã có hiệu lực |
[1] Hiện có hiệu lực với LB Nga
[2] Hiện có hiệu lực với Cộng hòa Séc và Cộng hòa Xlôvakia | | Lễ khai trương Tổng đài điện thoại Bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài | Xuất nhập cảnh | | | Lễ khai trương Tổng đài điện thoại Bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 12/7/2015 16:00 | No | Đã ban hành | | Ngày 02/02/2015, tại Hà Nội, Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Ngoại giao Phạm Bình Minh và Lãnh đạo Tập đoàn viễn thông Quân đội đã khai trương Tổng đài điện thoại hỗ trợ công tác bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài. Việc thiết lập và đưa vào hoạt động Tổng đài này thể hiện quyết tâm và nỗ lực của Chính phủ Việt Nam nói chung và Bộ Ngoại giao nói riêng trong việc nâng cao hiệu quả công tác bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài. Phát biểu tại buổi lễ, Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Ngoại giao Phạm Bình Minh nhấn mạnh công tác bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài được coi là một nhiệm vụ quan trọng mà Đảng, Nhà nước đặt ra đối với Chính phủ nói chung và với Bộ Ngoại giao nói riêng. Phó Thủ tướng đánh giá cao mô hình hợp tác giữa Bộ Ngoại giao và Tập đoàn viễn thông Quân đội trong việc đưa Tổng đài vào hoạt động và hy vọng các cơ quan chức năng trong nước sẽ tiếp tục có nhiều sáng kiến nhằm hiện đại hóa về hình thức, đổi mới về cơ chế để qua đó nâng cao hiệu quả công tác bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài. Được xây dựng với sự phối hợp của Tập đoàn viễn thông Quân đội Viettel, Tổng đài bắt đầu triển khai từ ngày 02/02/2015, hoạt động 24/24h, tiếp nhận tất cả các cuộc gọi cung cấp thông tin, phản ánh yêu cầu, đề nghị giúp đỡ của các công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài. Tổng đài được Viettel thiết lập dựa trên nền tảng IP contact server mới nhất do Viettel tự phát triển, cùng đội ngũ tư vấn viên được đào tạo chuyên nghiệp, nhiệt tình. Các yêu cầu của người dân sẽ được tiếp nhận thông tin và xử lý, qua đó giúp bà con thực hiện các quyền và lợi ích chính đáng của mình ở nước ngoài. Năng lực của tổng đài hiện có thể đáp ứng trên 1500 cuộc gọi một ngày và có thể mở rộng trong thời gian ngắn khi lưu lượng cuộc gọi đến tổng đài tăng mạnh. Số tổng đài để công dân Việt Nam ở trong nước và nước ngoài có thể liên hệ: +84 4 62 844 844./. |
Nguồn: lanhsuvietnam.gov.vn | | Quy định về thị thực của Cộng hòa Madagascar | Xuất nhập cảnh | | | Quy định về thị thực của Cộng hòa Madagascar | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 12/7/2015 16:00 | No | Đã ban hành | | Bộ Ngoại giao Madagascar có công hàm số 332-14-AE/SG/VISAS ngày 04/12/2014 gửi Đại sứ quán Việt Nam tại Mozambique, thông báo về quy định của một số loại thị thực nhập cảnh Madagascar được cấp bởi các cơ quan có thẩm quyền của Madagascar như sau: - Loại thị thực nhập cảnh và lưu trú ghi chú “Không chuyển đổi và không kéo dài” do Cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Madagascar cấp không được chuyển đổi thành thị thực ngoại giao hay thăm xã giao; - Thị thực “Không di cư” do cơ quan An ninh hàng không và Cửa khẩu (PAF) cấp với thời hạn tối đa 90 ngày, không được kéo dài và chuyển đổi thành thị thực ngoại giao hay thăm xã giao; - Thị thực “Du lịch” không được kéo dài và không được chuyển đổi thành thị thực ngoại giao hay thăm xã giao; - Cán bộ ngoại giao và nhân viên hành chính, kỹ thuật của Cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự, Cơ quan đại diện, Tổ chức quốc tế mới được bổ nhiệm tại Madagascar và các thân nhân đi cùng, khi nhập cảnh, phải có thị thực ngoại giao hoặc thăm xã giao được cấp tại Cơ quan đại diện ngoại giao của Madagascar tại nước cử. Người đi công tác khi nhập cảnh Madagascar phải có thị thực ngoại giao hoặc thăm xã giao cấp bởi Cơ quan đại diện ngoại giao của Madagascar tại nước cử; - Đối với các nước không Cơ quan đại diện ngoại giao thường trú của Madagascar, Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại Madagascar có thể liên hệ trực tiếp với Bộ Ngoại giao Madagascar để làm thủ tục cho người đi công tác. Khách sẽ được Cơ quan An ninh hàng không và Cửa khẩu (PAF) cấp thị thực tại điểm nhập cảnh; - Chỉ các thành viên gia đình cán bộ ngoại giao có chung hộ khẩu và dựa trên hôn nhân theo quy định của luật hiện hành số 2007-022 ngày 20/8/2007 quy định về Kết hôn và chế độ hôn nhân (J.O số 3163 ngày 28/02/2008, trang 131) của Madagascar mới được cấp thị thực ngoại giao hay thăm thân. Nguồn: lanhsuvietnam.gov.vn | | Quy định của Liên bang Nga về thu thập dữ liệu sinh trắc học của người nước ngoài và người không quốc tịch | Xuất nhập cảnh | | | Quy định của Liên bang Nga về thu thập dữ liệu sinh trắc học của người nước ngoài và người không quốc tịch | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 12/7/2015 16:00 | No | Đã ban hành | | Bộ Ngoại giao Nga có công hàm số 735 ngày 24/11/2014 gửi Đại sứ quán Việt Nam tại Nga thông báo về việc lấy dấu vân tay khi xin thị thực nhập cảnh Nga, với nội dung như sau: Kể từ ngày 10/12/2014, việc thu thập dữ liệu sinh trắc học của người nước ngoài và không quốc tịch khi xin thị thực thực nhập cảnh Nga sẽ được tiến hành tại các Cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự của Liên bang Nga tại các khu vực: 1. Vương quốc Anh và Bắc Ai-len bao gồm Trung tâm tiếp nhận hồ sơ xin thị thực nhập cảnh tại Luân-đôn và Ê-din-buốc; 2. Đan Mạch tại Trung tâm tiếp nhận hồ sơ tại Cô-pen-ha-ghen; 3. Cộng hòa Liên bang Mi-an-ma; 4. Cộng hòa Na-mi-bi-a; 5. Văn phòng Bộ Ngoại giao LB Nga tại sân bay Vnu-kô-vơ (Mát-xcơ-va), sẽ thực hiện lấy dấu vân tay (scan vân tay của tất cả các ngón tay- nếu có) của người nước ngoài và người không quốc tịch khi làm những thủ tục xin thị thực nhập cảnh, quá cảnh. Quy định lấy dấu vân tay không áp dụng đối với người xin thị thực ngoại giao hoặc thị thực công vụ; không áp dụng đối với trẻ em dưới 12 tuổi. Người từ chối cung cấp vân tay sẽ không được cấp thị thực. Nguồn: lanhsuvietnam.gov.vn |
| | Quy định của Hoa Kỳ về việc cấp thị thực cho công dân Việt Nam mang hộ chiếu công vụ, hộ chiếu ngoại giao | Xuất nhập cảnh | | | Quy định của Hoa Kỳ về việc cấp thị thực cho công dân Việt Nam mang hộ chiếu công vụ, hộ chiếu ngoại giao | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 12/7/2015 16:00 | No | Đã ban hành | | Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Hà Nội có công hàm số 1088/2014 gửi Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao thông báo rằng thông tin về thủ tục xin thị thực cho công dân Việt Nam mang hộ chiếu công vụ, ngoại giao được đăng tải trên trang web của Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Hà Nội: http://vietnam.usembassy.gov/nonimmigrant_visas/diplomatic-visas.html hoặc trên trang web của Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ tại: http://travel.state.gov/content/visas/english/other/diplomat-foreign-government-official.html Các đương đơn có thể truy cập vào những trang web nói trên để biết các thông tin đầy đủ và được cập nhật thường xuyên. Đại sứ quán Hoa Kỳ cũng cung cấp thêm một số thông tin về việc cấp thị thực cho công dân Việt Nam mang hộ chiếu ngoại giao và hộ chiếu công vụ như sau: 1. Hồ sơ xin cấp thị thực cho người mang hộ chiếu công vụ, hộ chiếu ngoại giao (thị thực loại A-1, A-2, C-3, hoặc G-1 đến G-4): - Đơn xin thị thực không định cư Điện tử trực tuyến, Mẫu đơn DS-160. - Công hàm của Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ tp. Hồ Chí Minh) ghi rõ những thông tin gồm: Họ và tên; ngày tháng năm sinh; vị trí và chức danh; nơi đến; mục đích của chuyến đi; mô tả ngắn ngọn công việc; ngày đi; thời gian lưu trú dự kiến tại Hoa Kỳ; tên, mối quan hệ, ngày sinh của những người phụ thuộc và các thành viên khác trong gia đình sẽ đi cùng hoặc đi theo sau đương đơn chính. - Thư mời của cơ quan Chính phủ Hoa Kỳ hoặc cơ quan bảo lãnh khác. - Hộ chiếu hợp lệ. - 01 Ảnh. - Dự kiến ngày khởi hành và lịch bay. 2. Loại thị thực, thời hạn lưu trú và hiệu lực của thị thực - Thị thực cấp cho người đứng đầu Chính phủ là loại A (không phụ thuộc vào mục đích của chuyến thăm). - Người mang hộ chiếu công vụ, ngoại giao sẽ được cấp loại thị thực phù hợp với mục đích của chuyến công tác. - Người được cấp thị thực ngoại giao, công vụ phải thực hiện nhiệm vụ công tác của chính phủ hoặc nhiệm vụ mang tính quốc gia theo tiêu chuẩn đánh giá của Hoa Kỳ. - Thời hạn hiệu lực của thị thực phụ thuộc chính sách thị thực có đi có lại giữa hai nước. - Thời gian xét và cấp thị thực công vụ loại A và G: tối thiểu 02 tuần. 3. Yêu cầu lấy dấu vân tay - Miễn lấy dấu vân tay cho người mang hộ chiếu công vụ, ngoại giao nếu đủ tiêu chuẩn được cấp thị thực công vụ loại A và G hoặc C3. 4. Lệ phí thị thực - Miễn lệ phí đối với thị thực công vụ: A, G, C3. 5. Đầu mối liên hệ ưu tiên cho đoàn cấp cao và trường hợp vì lý do nhân đạo - Các đoàn đi mục đích công vụ, đề nghị gửi thông tin cụ thể và yêu cầu xin hẹn sớm bằng cách điền vào mẫu đơn điện tử trên website của Đại sứ quán: http://vietnam.usembassy.gov/nonimmigrant_visas/inquiry-form.html. - Các trường hợp khác cần liên hệ với Global Support Strategy (GSS) qua địa chỉ website: http://www.ustraveldocs.com ; điện thoại 1900644 (tại Việt Nam); 17036657350 (tại Mỹ); hoặc qua Skype: ustraveldocs-vietnam 6. Người mang hộ chiếu ngoại giao, công vụ nhưng không đủ tiêu chuẩn cấp thị thực công vụ (A, G hoặc C3) - Trường hợp công dân Việt Nam mang hộ chiếu công vụ, ngoại giao không đủ tiêu chuẩn được cấp thị thực công vụ (theo tiêu chuẩn đánh giá của Hoa Kỳ), đương đơn có thể xin thị thực thông thường cho mục đích du lịch/công tác (B) và phải nộp một khoản lệ phí xét hồ sơ không hoàn lại trước khi đặt cuộc hẹn trên mạng để phỏng vấn thị thực và lấy dấu vân tay. Hướng dẫn cụ thể tại website của Global Support Strategy (GSS): http://www.ustraveldocs.com/vn Nguồn: lanhsuvietnam.gov.vn | | Một số quy định về hợp pháp hóa và chứng nhận lãnh sự liên quan đến Trung Quốc | Hợp pháp hóa & chứng nhận Lãnh sự | | | Một số quy định về hợp pháp hóa và chứng nhận lãnh sự liên quan đến Trung Quốc | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 12/7/2014 17:00 | No | Đã ban hành | | 1. Theo công hàm số 551/CH-BTP ngày 22/7/2014 của Bộ Tư pháp Việt Nam gửi Đại sứ quán Trung Quốc tại Hà Nội: a. Công dân Trung Quốc (là người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam), khi đăng ký kết hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải nộp: - Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của Trung Quốc cấp, xác nhận hiện tại người đó là người không có vợ hoặc không có chồng; - Giấy xác nhận đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Trung Quốc. b. Công dân Việt Nam (đang cư trú tại Việt Nam) khi làm thủ tục đăng ký kết hôn với công dân Trung Quốc tại cơ quan có thẩm quyền của Trung Quốc phải sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (cấp cho công dân Việt Nam cư trú trong nước để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài theo mẫu TP/HT-2013-XNTTHN; trong nội dung Giấy xác nhận phải ghi rõ: thông tin của người dự định kết hôn (họ tên, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, nơi cư trú) và nơi đăng ký kết hôn là cơ quan có thẩm quyền Trung Quốc. (Bộ Tư pháp Việt Nam đã đề nghị Đại sứ quán Trung Quốc từ chối đối với trường hợp công dân Việt Nam sử dụng Giấy xác nhận không đúng mẫu và nội dung xác nhận theo quy định). 2. Theo Hiệp định lãnh sự Việt Nam - Trung Quốc ký năm 1998 (điều 45), các công hàm số LS/061/2006 ngày 31/5/2006 (File đính kèm) và số 174/2014 ngày 29/4/2014 của Đại sứ quán Trung Quốc tại Hà Nội (File đính kèm): Các giấy tờ, tài liệu của Trung Quốc như bằng cấp, chứng chỉ, bảng điểm các loại, lý lịch tư pháp, giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn, phiếu thương nghiệp… muốn sử dụng ở Việt Nam, phải được thực hiện theo 3 bước: (bước 1) công chứng tại cơ quan công chứng địa phương Trung Quốc; (bước 2) chứng thực tại Vụ Lãnh sự Bộ Ngoại giao Trung Quốc hoặc Văn phòng Bộ Ngoại giao Trung Quốc tại Hồng Kông, Ma Cao và các cơ quan ngoại vụ địa phương được ủy quyền; (bước 3) hợp pháp hóa lãnh sự tại Đại sứ quán Việt Nam hoặc Tổng Lãnh sự quán Việt Nam tại Trung Quốc (tùy thuộc vào khu vực lãnh sự); Các giấy tờ, tài liệu của Việt Nam mang sang Trung Quốc sử dụng có thể thực hiện theo hai cách: Cách 1: (Bước 1) Chứng nhận lãnh sự tại Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao Việt Nam; (Bước 2) chứng thực tại Đại sứ quán Trung Quốc tại Việt Nam; Cách 2: (Bước 1) chứng nhận lãnh sự tại Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao Việt Nam; (Bước 2) chứng nhận lãnh sự tại Đại sứ quán hoặc các Tổng Lãnh sự quán Việt Nam tại Trung Quốc (tùy theo khu vực lãnh sự). 3. Giấy tờ của Trung Quốc sử dụng để kết hôn, nuôi con nuôi, nhận cha, mẹ, con tại khu vực biên giới của Việt Nam được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều 3 Nghị định 24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013. 4. Theo thực tiễn xử lý hồ sơ của các cơ quan có thẩm quyền của Trung Quốc tại nước này: a. Đối với Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam: - Trường hợp độc thân do có vợ hoặc chồng đã chết cần phải kèm theo Giấy chứng tử đã được chứng thực theo quy định; - Trường hợp độc thân do đã ly dị cần phải kèm theo Bản án ly hôn có hiệu lực của Tòa án đã được chứng thực theo quy định; b. Theo quy định của phía Trung Quốc, các bản dịch giấy tờ Việt Nam: - Bản dịch ra tiếng Trung Quốc phải được đính kèm bản chính (có con dấu là con dấu gốc và chữ ký là chữ ký gốc); - Nếu bản dịch có phần dịch sai thì cần dịch mới lại từ đầu. |
Nguồn: lanhsuvietnam.gov.vn | | Bảng hướng dẫn thực hiện việc miễn hợp pháp hóa Lãnh sự đối với giấy tờ nước ngoài sử dụng tại Việt Nam và chứng nhận Lãnh sự đối với giấy tờ Việt Nam sử dụng ở nước ngoài theo các điều ước quốc tế song phương giữa Việt Nam và các nước, pháp luật Việt Nam | Hợp pháp hóa & chứng nhận Lãnh sự | | | Bảng hướng dẫn thực hiện việc miễn hợp pháp hóa Lãnh sự đối với giấy tờ nước ngoài sử dụng tại Việt Nam và chứng nhận Lãnh sự đối với giấy tờ Việt Nam sử dụng ở nước ngoài theo các điều ước quốc tế song phương giữa Việt Nam và các nước, pháp luật Việt Nam | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 12/7/2014 17:00 | No | Đã ban hành | | Bảng hướng dẫn thực hiện việc miễn hợp pháp hóa Lãnh sự đối với giấy tờ nước ngoài sử dụng tại Việt Nam và chứng nhận Lãnh sự đối với giấy tờ Việt Nam sử dụng ở nước ngoài theo các điều ước quốc tế song phương giữa Việt Nam và các nước, pháp luật Việt Nam và nguyên tắc có đi có lại (Danh muc miễn HPH-CNLS.pdf) | | Xử lý sự cố khi ở nước ngoài | Hướng dẫn thủ tục Lãnh sự | | | Xử lý sự cố khi ở nước ngoài | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 12/7/2014 16:00 | No | Đã ban hành | | Trong thời gian ở nước ngoài, bạn có thể gặp phải những sự cố như: mất hộ chiếu, tai nạn... mà không thể tự giải quyết được. Để giúp bạn xử lý các sự cố xảy ra, trên cơ sở luật pháp Việt Nam, thông lệ quốc tế, Mục "Xử lý sự cố ở nước ngoài" sẽ cung cấp cho bạn nguyên tắc, thông tin và các quy định nhằm giúp bạn nhanh chóng có biện pháp khắc phục hoặc tìm được sự giúp đỡ cần thiết từ các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cũng như các cơ quan liên quan nước sở tại. Mong muốn trước khi xuất cảnh bạn sẽ đọc kỹ Mục này để có thông tin đầy đủ cũng như kiến thức nhằm giúp bạn kịp thời khi sự cố xảy ra. Ngoài ra hy vọng bạn sẽ có những đóng góp và chia sẻ đối với từng trường hợp sự cố mà bạn đã gặp phải để qua đó có thể giúp cho những người khác rút ra kinh nghiệm từ bạn và tránh xảy ra nhưng sự cố đó đối với họ. I. NGUYÊN TẮC CHUNG 1. Những giúp đỡ mà Cơ Quan Đại Diện có thể làm: • Cấp hộ chiếu để tiếp tục hành trình hoặc cấp Giấy thông hành để về nước; • Tiến hành thăm lãnh sự nếu công dân có yêu cầu trong trường hợp bị bắt, bị giam giữ hoặc bị tù; • Thăm công dân ốm đau đột xuất phải cấp cứu tại bệnh viện; giúp thông báo cho gia đình, thân nhân biết; • Giúp cung cấp danh sách, địa chỉ bệnh viện, luật sư; • Giúp liên hệ với gia đình, người thân, bạn bè trong nước nếu bị bắt giữ; giúp thuê luật sư (với điều kiện bản thân hoặc gia đình chịu chi phí); • Giúp can thiệp khi công dân VN bị giam giữ trong điều kiện phi nhân đạo (Bị tra tấn, đánh đập, ốm đau không được khám, chữa bệnh); • Giúp tìm kiếm thông tin nếu công dân bị mất tích; • Giúp thông báo cho gia đình, người thân bạn bè trong trường hợp công dân bị chết; • Giúp hồi hương công dân bị ốm đau, bị tai nạn hoặc đưa thi hài người chết về nước với chi phí của gia đình, người thân, bạn bè người đó. 2. Những việc mà Cơ Quan Đại Diện không thể làm: • Cấp đổi giấy phép lái xe; • Trả tiền khách sạn, tiền phạt hoặc viện phí; • Trả tiền cho công dân mất tiền bạc tiếp tục hành trình; • Ứng tiền đặt cọc hoặc lệ phí thuê luật sư; • Cử viên chức lãnh sự ra sân bay cấp hộ chiếu; • Tiến hành điều tra tội phạm; • Can thiệp vào tiến trình tư pháp hoặc yêu cầu nhà chức trách sở tại thả công dân bị bắt; • Hành động thay thế luật sư; • Hành động thay thế các đại lý du lịch , bảo hiểm y tế hoặc ngân hàng; • Trả chi phí cho các hoạt động tìm kiếm, cứu nạn tiến hành bởi cơ quan dịch vụ nước sở tại; • Trả chi phí cho việc hồi hương thi hài, di hài người chết. II. ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC BẢO HỘ, GIÚP ĐỠ • Là công dân Việt Nam, mang hộ chiếu Việt Nam; • Đối với người có hai quốc tịch khi dùng hộ chiếu Việt Nam đi đến một nước thứ ba mà ở nước đó bạn không phải là công dân, Cơ Quan Đại Diện Việt Nam cũng có thể tiến hành bảo hộ lãnh sự cho bạn nhưng chủ yếu ở khía cạnh nhân đạo (ví dụ: khi tính mạng, sức khỏe của bạn bị đe dọa hoặc khi bạn bị giam giữ, đối xử vô nhân đạo); • Công dân đang hưởng quy chế tị nạn ở nước ngoài không thuộc đối tượng được bảo hộ, giúp đỡ vì chính bản thân họ đã từ chối nhận sự bảo hộ, giúp đỡ của nhà nước mà người đó mang quốc tịch; III. NHỮNG HOÀN CẢNH CẦN BẢO HỘ KHẨN CẤP 1. Mất hộ chiếu ở nước ngoài 2. Nạn nhân của tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em 3. Nạn nhân của các tội phạm khác 4. Ốm đau hoặc tai nạn ở nước ngoài 5. Xử lý công dân chết ở nước ngoài 6. Bị bắt, giam, giữ, bị tù ở nước ngoài Số điện thoại trực công tác bảo hộ công dân (trực 24/24 giờ, 7 ngày trong tuần và 365 ngày trong năm): (+84) 981.84.84.84. Địa chỉ hòm thư: baohocongdan@gmail.comNguồn: lanhsuvietnam.gov.vn | | Mất hộ chiếu ở nước ngoài | Hướng dẫn thủ tục Lãnh sự | | | Mất hộ chiếu ở nước ngoài | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 12/7/2014 16:00 | No | Đã ban hành | | Khi thất lạc hoặc bị mất cắp hộ chiếu còn giá trị ở nước ngoài, để đề phòng kẻ gian lợi dụng và bạn tự bảo vệ các chi tiết nhân thân của mình, bạn cần thông báo ngay việc mất hộ chiếu cho cảnh sát nước sở tại và Cơ quan Đại diện Ngoại giao Việt Nam gần nhất. Bạn cần làm gì? - Điền đầy đủ thông tin vào Đơn trình báo mất hộ chiếu theo Mẫu Hộ chiếu tại trang web lanhsuvietnam.gov.vn và gửi email về Cục Lãnh sự (theo địa chỉ cls.mfa@mofa.gov.vn) và Cơ quan Đại diện Ngoại giao Việt Nam nơi bạn đang có mặt, kèm theo 02 ảnh cỡ 4x6 cm;
- Nộp kèm theo bản chụp giấy xác nhận báo mất hộ chiếu của cảnh sát;
- Có mặt tại Cơ quan Đại diện.
- Những thông tin mà bạn cung cấp trong Đơn trình báo mất hộ chiếu (Mẫu Hộ Chiếu) sẽ được nhập vào dữ liệu của Cục Quản lý Xuất nhập cảnh (Bộ Công an) và thông báo hủy giá trị sử dụng quyền hộ chiếu đó tới hầu hết các nước trên thế giới.
- Khi hộ chiếu mất đã được thông báo hủy, quyển hộ chiếu đó sẽ không được phục hồi giá trị, bạn không thể sử dụng lại nếu bạn tìm thấy quyển hộ chiếu đó. Bạn cần xin cấp hộ chiếu mới.
- Thời gian Cơ quan Đại diện Việt Nam xét cấp lại hộ chiếu hoặc Giấy thông hành:
- Nếu bạn có mang theo giấy tờ khác chứng minh quốc tịch Việt Nam như chứng minh nhân dân, bằng chứng bạn nhập cảnh nước sở tại hợp pháp (vé máy bay, tờ khai nhập cảnh) trong vòng 5 ngày làm việc, bạn sẽ được lại hộ chiếu nếu bạn tiếp tục hành trình đi nước khác; nếu bạn về nước sẽ được cấp Thông hành.
- Nếu bạn đi theo tour hoặc nhóm, đoàn công tác, người đi cùng đoàn xuất trình hộ chiếu cá nhân, xác nhận bạn là thành viên của đoàn, bạn sẽ được cấp Thông hành về nước trong vòng 24 giờ.
Nếu bạn không có bất kỳ giấy tờ nào khác và không thuộc đối tượng nêu trên, Cơ quan Đại diện Việt Nam phải tiến hành xác minh. Thời gian không quá 5 ngày làm việc, bạn sẽ được xem xét cấp lại hộ chiếu hoặc Thông hành.Nguồn: lanhsuvietnam.gov.vn | | Xử lý công dân chết ở nước ngoài | Hướng dẫn thủ tục Lãnh sự | | | Xử lý công dân chết ở nước ngoài | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 12/7/2014 16:00 | No | Đã ban hành | | Đây là thông tin quan trọng đối với bạn nếu bạn có bạn bè hoặc người thân chết khi đang ở nước ngoài. Nếu bạn đang ở Việt Nam và có người thân hoặc bạn bè chết khi đang ở nước ngoài, bạn có thể liên hệ với Phòng Lãnh sự ngoài nước, Cục Lãnh sự (Bộ Ngoại giao), số 40, phố Trần Phú, quận Ba Đình, Hà Nội, theo số điện thoại +844 3843.0470 để được hướng dẫn, giúp đỡ. Nếu bạn đang ở nước ngoài, bạn cần liên hệ với Đại sứ quán hoặc Tổng Lãnh sự quán Việt Nam gần nhất. Bạn có thể tìm địa chỉ các Cơ quan Đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài. Bạn cần làm gì? · Bạn cần biết rằng, việc đăng ký khai tử thường được thực hiện bởi cơ quan hộ tịch nước ngoài nơi có người chết. Bạn cần làm như sau : · Cung cấp giấy tờ của bạn và của người chết (như hộ chiếu hoặc giấy chứng minh nhân dân) cho cơ quan đăng ký. · Nếu bạn muốn đưa thi hài (xác chết) hoặc di hài (lọ tro) về Việt Nam an táng, bạn cần có các giấy tờ sau đây do cơ quan thẩm quyền nước chủ nhà cấp: Đối với thi hài: 1) Giấy chứng tử. 2) Giấy chứng nhận kiểm dịch thi hài (không phải chết do bệnh truyền nhiễm). 3) Giấy chứng nhận bảo quản thi hài đúng quy chuẩn vận chuyển hàng không quốc tế (quan tài 3 lớp: Vải, gỗ, kẽm). Đối với lọ tro: 1) Giấy chứng tử; 2) Giấy chứng nhận hỏa thiêu; 3) Giấy chứng nhận kiểm dịch (Ở một số nước, giấy này và giấy chứng nhận hỏa thiêu là một). Khi có đủ các giấy tờ trên, bạn đến Đại Sứ Quán hoặc Tổng Lãnh Sự Quán Việt Nam gần nhất và xin đừng quên mang theo hộ chiếu của bạn. * Cơ Quan Đại Diện có thể làm gì giúp bạn? · Cấp giấy phép vận chuyển thi hài/di hài nhập cảnh Việt Nam. · Dịch sang tiếng Việt các giấy tờ phía nước ngoài cấp để xuất cảnh thi hài/di hài và hợp pháp hóa các giấy tờ này phục vụ cho việc kiểm dịch khi nhập cảnh Việt Nam. · Nếu bạn yêu cầu, Cơ Quan Đại Diện sẽ cấp cho bạn Giấy chứng tử theo mẫu của Việt Nam để tiện sử dụng trong nước. · Giới thiệu cho bạn địa chỉ công ty mai táng, hỏa táng và vận chuyển thi hài/di hài. · Nếu phiên dịch tiếng Việt không có, Cơ Quan Đại Diện có thể thu xếp cử cán bộ biết tiếng nước sở tại giúp phiên dịch cho bạn. · Nếu người chết đang đi du lịch theo tour thì chính công ty tổ chức tour sẽ phải thông báo và thường xuyên liên hệ với thân nhân của người chết. Nếu người chết là du học sinh, nghiên cứu sinh, thực tập sinh thì nhà trường nơi người chết học tập, nghiên cứu sẽ phải thông báo cho gia đình nạn nhân hoặc cơ quan, tổ chức cử người đó ra nước ngoài. Nếu bạn là người lao động, nhà máy, công xưởng nơi bạn làm việc sẽ thông báo cho công ty phái cử bạn ra nước ngoài để giải quyết hậu sự theo hợp đồng. · Nếu Cơ Quan Đại Diện nhận được thông tin về công dân Việt Nam bị chết ở nước ngoài mà chưa có người thừa nhận, sẽ thông báo ngay về Cục Lãnh sự (Bộ Ngoại giao) để đưa thông tin lên mạng tại Mục “Tìm kiếm thân nhân” và đề nghị cơ quan công an giúp tìm kiếm thân nhân người chết càng nhanh càng tốt. * Những việc Cơ Quan Đại Diện không thể làm: · Không thể chi trả các chi phí cho việc chôn cất, hỏa táng hoặc hồi hương thi hài/di hài người chết, nhưng có thể giúp chuyển tiền từ người thân, bạn bè ở Việt Nam để trả cho các chi phí nêu trên thông qua Quỹ Bảo Hộ Công Dân.. · Không thể giúp điều tra về nguyên nhân chết. Nếu bạn cần sự giúp đỡ khẩn cấp, hãy khai theo đơn hoặc cho người thân đang ở nước ngoài tại địa chỉ trang web lanhsuvietnam.gov.vn để thông tin cho Cục Lãnh sự (theo địa chỉ email: cls.mfa@mofa.gov.vn) và các Cơ quan Đại diện Việt Nam ở nước ngoài biết yêu cầu và có các biện pháp giúp đỡ. Nguồn: lanhsuvietnam.gov.vn | | Tiếp tục phát huy hiệu quả của công tác phi chính phủ nước ngoài | Viện trợ phi chính phủ nước ngoài | | | Tiếp tục phát huy hiệu quả của công tác phi chính phủ nước ngoài | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 12/7/2014 16:00 | No | Đã ban hành | | Thứ trưởng Bộ Ngoại giao, Chủ nhiệm Ủy ban công tác về các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài Hồ Xuân Sơn phát biểu tại buổi lễ. (Ảnh: An Đăng/TTXVN) Ngày 30-12, tại Hà Nội, đã diễn ra hội nghị tổng kết công tác phi chính phủ nước ngoài năm 2014. Hội nghị do Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tổ chức nhằm nhìn nhận, đánh giá tình hình công tác phi chính phủ nước ngoài năm 2014, đồng thời trao đổi phương hướng hoạt động năm 2015. Tham dự có 120 đại biểu từ các cơ quan đầu mối quản lý về công tác phi chính phủ nước ngoài của các Bộ, ngành và địa phương. Mặc dù tình hình thế giới có nhiều diễn biến bất lợi cho hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, song công tác phi chính phủ nước ngoài vẫn đạt được những thành quả đáng khích lệ. Giá trị viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài dành cho Việt Nam vẫn duy trì, đạt trên 300 triệu USD. Số lượng tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại Việt Nam tiếp tục tăng. Trong năm 2014, Liên hiệp đã đón 1.860 lượt khách thuộc 760 đoàn của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài vào hỗ trợ triển khai chương trình/dự án tại Việt Nam. Để đạt được kết quả đó, Ủy ban và các cơ quan Bộ, ngành liên quan trong năm qua đã phối hợp chặt chẽ, triển khai nhiều hoạt động vận động viện trợ trong và ngoài nước thông qua các cuộc hội nghị, hội thảo xúc tiến vận động viện trợ; hỗ trợ các tổ chức phi chính phủ nước ngoài nắm bắt được thông tin về quy định của Việt Nam liên quan đến hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài như hoàn thành bộ công cụ về thủ tục hành chính bằng năm ngôn ngữ, tập huấn cho các cán bộ hành chính làm việc cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại hai miền Bắc, Nam; tổ chức các khóa tập huấn về công tác phi chính phủ nước ngoài ở cấp Trung ương và địa phương nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng cho cán bộ làm công tác phi chính phủ nước ngoài. Điểm mới trong năm 2014 là Ủy ban đã có những thay đổi mang tính chiến lược trong công tác vận động viện trợ như trực tiếp đi vận động tại trụ sở của các cơ quan ra quyết định về viện trợ, Đại sứ quán, cơ quan của Liên hợp quốc, cơ quan hợp tác phát triển, doanh nghiệp thay vì chỉ tập trung vận động các tổ chức phi chính phủ nước ngoài như trước đây; đồng thời chủ động kết nối các nhà tài trợ, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài với đối tác Việt Nam. Phát biểu tại hội nghị, ông Đôn Tuấn Phong, Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Liên hiệp Hữu nghị, Phó Chủ nhiệm Ủy ban đã chia sẻ về xu hướng hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hiện nay và kế hoạch công tác của Ủy ban trong năm tới. Theo ông Đôn Tuấn Phong, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đang dần chuyển hướng từ viện trợ nhân đạo thuần túy sang viện trợ phát triển, tập trung ngày càng nhiều vào các hoạt động “phần mềm” thay cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và cung cấp thiết bị. Về lĩnh vực hoạt động, ngoài những lĩnh vực truyền thống, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tập trung hơn vào môi trường, biến đổi khí hậu, xây dựng năng lực và vận động chính sách. Về phương hướng hoạt động trong năm 2015, Ủy ban sẽ tiếp tục hỗ trợ hành chính, kỹ thuật và pháp lý cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài; đa dạng hóa phương thức, đối tượng và các bên tham gia vận động viện trợ, thúc đẩy quan hệ với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, Đại sứ quán, cơ quan hợp tác phát triển, cơ quan của Liên hợp quốc, các tổ chức quốc tế, doanh nghiệp; đẩy mạnh kết nối, thông tin tuyên truyền; công tác nghiên cứu, tham mưu chính sách; tăng cường đào tạo, tập huấn cho các Bộ, ngành, địa phương và các tổ chức phi chính phủ nước ngoài... Phát biểu bế mạc hội nghị, ông Hồ Xuân Sơn, Thứ trưởng Bộ Ngoại giao, Chủ nhiệm Ủy ban khẳng định, với những chia sẻ tại hội nghị, Việt Nam vẫn rất cần viện trợ phi chính phủ nước ngoài. Vì vậy trọng tâm công tác năm 2015, Ủy ban sẽ vào cuộc mạnh mẽ hơn, đẩy mạnh công tác quản lý cũng như vận động để phát huy vai trò hiệu quả của công tác phi chính phủ nước ngoài. Ông Hồ Xuân Sơn nhấn mạnh các cơ quan liên quan cần tăng cường tính chủ động, linh hoạt, sáng tạo để công tác phi chính phủ nước ngoài không chỉ hỗ trợ Việt Nam phát triển kinh tế-xã hội mà còn là kênh ủng hộ Việt Nam trong mọi lĩnh vực, đặc biệt là những vấn đề quan trọng phù hợp với định hướng phát triển của đất nước./. Theo TTXVN | | Chương trình quốc gia xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2013 - 2017 | Viện trợ phi chính phủ nước ngoài | | | Chương trình quốc gia xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2013 - 2017 | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | 12/7/2014 16:00 | No | Đã ban hành | | |
|