1. Theo công hàm số 551/CH-BTP ngày 22/7/2014 của Bộ Tư pháp Việt Nam gửi Đại sứ quán Trung Quốc tại Hà Nội: a. Công dân Trung Quốc (là người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam), khi đăng ký kết hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải nộp: - Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của Trung Quốc cấp, xác nhận hiện tại người đó là người không có vợ hoặc không có chồng; - Giấy xác nhận đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Trung Quốc. b. Công dân Việt Nam (đang cư trú tại Việt Nam) khi làm thủ tục đăng ký kết hôn với công dân Trung Quốc tại cơ quan có thẩm quyền của Trung Quốc phải sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (cấp cho công dân Việt Nam cư trú trong nước để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài theo mẫu TP/HT-2013-XNTTHN; trong nội dung Giấy xác nhận phải ghi rõ: thông tin của người dự định kết hôn (họ tên, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, nơi cư trú) và nơi đăng ký kết hôn là cơ quan có thẩm quyền Trung Quốc. (Bộ Tư pháp Việt Nam đã đề nghị Đại sứ quán Trung Quốc từ chối đối với trường hợp công dân Việt Nam sử dụng Giấy xác nhận không đúng mẫu và nội dung xác nhận theo quy định). 2. Theo Hiệp định lãnh sự Việt Nam - Trung Quốc ký năm 1998 (điều 45), các công hàm số LS/061/2006 ngày 31/5/2006 ( Tải về File đính kèm) và số 174/2014 ngày 29/4/2014 của Đại sứ quán Trung Quốc tại Hà Nội ( Tải về File đính kèm): Các giấy tờ, tài liệu của Trung Quốc như bằng cấp, chứng chỉ, bảng điểm các loại, lý lịch tư pháp, giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn, phiếu thương nghiệp… muốn sử dụng ở Việt Nam, phải được thực hiện theo 3 bước: (bước 1) công chứng tại cơ quan công chứng địa phương Trung Quốc; (bước 2) chứng thực tại Vụ Lãnh sự Bộ Ngoại giao Trung Quốc hoặc Văn phòng Bộ Ngoại giao Trung Quốc tại Hồng Kông, Ma Cao và các cơ quan ngoại vụ địa phương được ủy quyền; (bước 3) hợp pháp hóa lãnh sự tại Đại sứ quán Việt Nam hoặc Tổng Lãnh sự quán Việt Nam tại Trung Quốc (tùy thuộc vào khu vực lãnh sự); Các giấy tờ, tài liệu của Việt Nam mang sang Trung Quốc sử dụng có thể thực hiện theo hai cách: Cách 1: (Bước 1) Chứng nhận lãnh sự tại Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao Việt Nam; (Bước 2) chứng thực tại Đại sứ quán Trung Quốc tại Việt Nam; Cách 2: (Bước 1) chứng nhận lãnh sự tại Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao Việt Nam; (Bước 2) chứng nhận lãnh sự tại Đại sứ quán hoặc các Tổng Lãnh sự quán Việt Nam tại Trung Quốc (tùy theo khu vực lãnh sự). 3. Giấy tờ của Trung Quốc sử dụng để kết hôn, nuôi con nuôi, nhận cha, mẹ, con tại khu vực biên giới của Việt Nam được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều 3 Nghị định 24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013. 4. Theo thực tiễn xử lý hồ sơ của các cơ quan có thẩm quyền của Trung Quốc tại nước này: a. Đối với Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam: - Trường hợp độc thân do có vợ hoặc chồng đã chết cần phải kèm theo Giấy chứng tử đã được chứng thực theo quy định; - Trường hợp độc thân do đã ly dị cần phải kèm theo Bản án ly hôn có hiệu lực của Tòa án đã được chứng thực theo quy định; b. Theo quy định của phía Trung Quốc, các bản dịch giấy tờ Việt Nam: - Bản dịch ra tiếng Trung Quốc phải được đính kèm bản chính (có con dấu là con dấu gốc và chữ ký là chữ ký gốc); - Nếu bản dịch có phần dịch sai thì cần dịch mới lại từ đầu. |